câu 19: Quốc gia thành lập nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu trong giai đoạn 1945-1949 là d. Nam Tư.
câu 20: Nguyên nhân khách quan dẫn đến sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu là: d. sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch.
Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khách quan khác như việc xây dựng chủ nghĩa xã hội là con đường hoàn toàn mới mẻ, khó khăn, phức tạp chưa có tiền lệ trong lịch sử và hầu hết các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa có điểm xuất phát thấp, cơ sở vật chất, kỹ thuật và trình độ phát triển về kinh tế so với chủ nghĩa tư bản còn hạn chế.
câu 21: Một trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu là b. đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí.
câu 22: Câu trả lời đúng cho câu hỏi này là: a. xây dựng được hệ thống lí luận chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
Công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc từ năm 1978 không chỉ tập trung vào phát triển kinh tế mà còn chú trọng đến việc xây dựng và phát triển hệ thống lý luận chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện thực tế của Trung Quốc.
câu 23: Một trong những khó khăn của Cuba trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1991 đến nay là a. lệnh cấm vận kéo dài của Mỹ và phương Tây.
câu 24: Trong những năm 1944 - 1949, nhân dân các nước ở khu vực Đông Âu nổi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân. Do đó, câu trả lời đúng là b. đông âu.
câu 25: Câu trả lời đúng là a. châu á. Từ năm 1991 đến nay, một số nước ở khu vực châu Á đã tiến hành cải cách, đổi mới và kiên định con đường xã hội chủ nghĩa.
câu 26: Câu trả lời đúng là d. Trung Quốc. Tháng 12-1978, Trung Quốc đã thực hiện công cuộc cải cách, mở cửa, đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội.
câu 27: Câu trả lời đúng là c. Ấn Độ. Từ năm 1991 đến nay, Ấn Độ không xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong khi Trung Quốc, Cuba và Việt Nam vẫn tiếp tục theo đuổi con đường xã hội chủ nghĩa.
câu 28: Năm 1999, Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với vùng lãnh thổ Ma Cao. Do đó, câu trả lời đúng là a. Ma Cao.
câu 29: Từ năm 1976 đến nay, nhân dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chiến lược a. xây dựng chủ nghĩa xã hội.
câu 30: Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong những năm 1944 - 1945 đã tạo điều kiện cho sự ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân ở các nước a. Đông Âu.
câu 31: Miền Bắc Việt Nam tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp năm 1954. Do đó, câu trả lời đúng là: a. cuộc kháng chiến chống thực dân pháp năm 1954.
bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam là một phần quan trọng trong quá trình xây dựng và giữ gìn độc lập, chủ quyền của dân tộc. Lịch sử Việt Nam ghi nhận nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm diễn ra từ thời kỳ đầu dựng nước cho đến nay, với những nét đặc sắc và đặc trưng riêng.
1. Những giai đoạn chính trong lịch sử chiến tranh bảo vệ Tổ quốc:
- Thế kỷ II TCN: Cuộc kháng chiến chống quân Triệu Đà.
- Thế kỷ I đến X: Các cuộc đấu tranh giành lại độc lập từ các triều đại phong kiến phương Bắc.
- Thế kỷ X đến cuối thế kỷ XIX: Các cuộc chiến tranh giữ nước, nổi bật là cuộc kháng chiến chống Tống, chống Nguyên, chống Minh.
- Thế kỷ XIX đến 1945: Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
- 1945 – 1954: Cuộc kháng chiến chống Pháp.
- 1954 – 1975: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
2. Đặc điểm của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc:
- Chiến tranh nhân dân là cuộc chiến tranh chính nghĩa, do nhân dân tiến hành, nhằm bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc.
- Lực lượng vũ trang ba thứ quân (quân đội, công an, dân quân) là nòng cốt trong các cuộc chiến tranh.
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là yếu tố quyết định, đảm bảo cho thắng lợi của các cuộc kháng chiến.
3. Nghệ thuật quân sự trong các cuộc chiến tranh:
- Tinh thần đoàn kết, đồng lòng của toàn dân trong việc chống giặc ngoại xâm.
- Phương pháp chiến tranh linh hoạt, kết hợp giữa chiến đấu và sản xuất.
- Sự chuẩn bị kỹ lưỡng ngay từ thời bình, luôn cảnh giác với kẻ thù.
4. Bài học từ các cuộc kháng chiến:
- Toàn dân đánh giặc, cả nước cùng tham gia.
- Chiến tranh nhân dân, toàn diện, tạo sức mạnh tổng hợp.
- Lựa chọn phương thức chiến tranh phù hợp với từng thời kỳ.
Nhìn chung, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam không chỉ là những cuộc chiến tranh đơn thuần mà còn là biểu tượng cho tinh thần yêu nước, lòng kiên cường và sự đoàn kết của dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử.
câu 1: Chiến tranh bảo vệ tổ quốc có vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh, bao gồm:
1. Bảo vệ độc lập, chủ quyền: Chiến tranh bảo vệ tổ quốc giúp duy trì và bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước trước các mối đe dọa từ bên ngoài. Điều này đảm bảo rằng nhân dân có thể sống trong hòa bình và tự do.
2. Thống nhất dân tộc: Trong bối cảnh chiến tranh, tinh thần đoàn kết và thống nhất giữa các tầng lớp nhân dân được củng cố. Mọi người cùng chung tay bảo vệ tổ quốc, tạo ra sức mạnh tập thể mạnh mẽ.
3. Xây dựng bản lĩnh và sức mạnh quân đội: Chiến tranh là cơ hội để quân đội rèn luyện, nâng cao khả năng chiến đấu và phát triển chiến thuật, từ đó xây dựng một lực lượng vũ trang mạnh mẽ, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc.
4. Khẳng định vị thế quốc gia: Những chiến thắng trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc không chỉ mang lại niềm tự hào cho dân tộc mà còn khẳng định vị thế của quốc gia trên trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội sau này.
Tóm lại, chiến tranh bảo vệ tổ quốc không chỉ là cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù mà còn là quá trình xây dựng và củng cố sức mạnh dân tộc, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước.