câu 1: Nội dung phản ánh đúng về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954 - 1975) là:
b. thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc và góp phần vào bảo vệ hòa bình thế giới.
Cuộc kháng chiến không chỉ nhằm giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước mà còn có ý nghĩa lớn lao trong việc góp phần vào phong trào hòa bình thế giới, chống lại chủ nghĩa đế quốc.
câu 2: Câu trả lời đúng là c. Lào và Mi-an-ma.
câu 3: Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), thắng lợi mà quân dân Việt Nam đã khai thông con đường liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa là c. chiến dịch biên giới.
câu 4: Biểu hiện của xu thế đa cực trong quan hệ quốc tế từ đầu thế kỷ XXI đến nay là:
a. Mỹ suy giảm sức mạnh tương đối trong tương quan so sánh với các cường quốc khác.
Điều này cho thấy sự chuyển dịch quyền lực toàn cầu, khi mà các cường quốc khác như Trung Quốc, Liên minh châu Âu, và Nga đang gia tăng ảnh hưởng của mình, dẫn đến một trật tự thế giới đa cực hơn.
câu 5: Vai trò của tổ chức Liên hợp quốc bao gồm việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, và thúc đẩy hợp tác quốc tế. Trong các lựa chọn mà bạn đưa ra, nội dung a. "đảm bảo quyền con người, phát triển văn hóa - xã hội" là vai trò phù hợp nhất với mục tiêu của Liên hợp quốc. Các lựa chọn b, c và d không hoàn toàn chính xác vì Liên hợp quốc không thể xóa bỏ hoàn toàn khoảng cách giàu nghèo, ngăn ngừa tất cả các cuộc chiến tranh cục bộ hay chấm dứt mọi xung đột giữa các quốc gia.
câu 6: Trước hành động gây chiến tranh xâm lược của quân Pôn Pốt trên toàn tuyến biên giới Tây Nam, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có chủ trương là d. mở cuộc tiến công, làm tan rã quân chủ lực của đối phương. Việt Nam đã thực hiện quyền tự vệ chính đáng và tổ chức phản công để đánh đuổi quân xâm lược Pôn Pốt khỏi lãnh thổ nước ta.
câu 7: Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (2/1951) có quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai. Do đó, câu trả lời đúng là: a. đưa đảng ra hoạt động công khai.
câu 8: - Hoàn cảnh ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là vào năm 1961, khi Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan đã thành lập Tổ chức Hợp tác Khu vực Đông Nam Á (ASA) với mục đích hợp tác kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục. Tuy nhiên, ASA không được coi là một tổ chức khu vực chính thức và không có cơ chế phối hợp chính thức nào để giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh và chính trị.
- Sau đó, vào năm 1967, ASEAN được thành lập bởi 5 nước trên cơ sở của ASA. Sau này, Brunei, Myanmar, Lào, và Campuchia đã gia nhập ASEAN, nâng tổng số thành viên lên 10. Quá trình mở rộng thành viên của ASEAN được thực hiện theo các tiêu chí nhất định, bao gồm:
1. Tương thích về chính sách và kinh tế: Các quốc gia đều phải có chính sách và kinh tế tương thích với các thành viên hiện có trong ASEAN.
2. Tính ổn định chính trị: Các quốc gia phải đảm bảo ổn định chính trị và bảo đảm an ninh trong khu vực của mình.
3. Tính liên kết văn hóa: Các quốc gia phải có sự liên kết văn hóa với các thành viên hiện có của ASEAN.
- Nhận xét và lý giải về quá trình mở rộng thành viên của ASEAN: Quá trình mở rộng thành viên của ASEAN đã giúp tăng cường sức mạnh của tổ chức này và mở rộng phạm vi hợp tác kinh tế, xã hội và văn hóa trong khu vực Đông Nam Á.
- Tuy nhiên, việc mở rộng thành viên cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả của các quyết định của ASEAN. Các quốc gia thành viên đang phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau, bao gồm tranh chấp lãnh thổ, an ninh, chính trị và môi trường. Tuy nhiên, ASEAN vẫn là một tổ chức có tầm nhìn xa, với mục tiêu xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định, phát triển và hội nhập.