Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện một số bước tính toán cụ thể:
1. **Tính lượng nước cần thiết để hòa tan 500 kg NaCl.**
Đầu tiên, chúng ta biết rằng độ tan của NaCl ở 25 độ C là 36,2 g NaCl hòa tan trong 100 g H2O.
- Tính tổng lượng NaCl trong 500 kg (500000 g):
\[
\text{Lượng H2O cần thiết} = \left(\frac{100 \, \text{g H2O}}{36,2 \, \text{g NaCl}}\right) \times 500000 \, \text{g NaCl} = \frac{100 \times 500000}{36,2} \approx 138,73 \, \text{kg H2O}
\]
2. **Tính tổng khối lượng dung dịch NaCl bão hòa.**
Tổng khối lượng dung dịch sẽ là khối lượng NaCl cộng với khối lượng nước:
\[
\text{Khối lượng dung dịch} = 500 \, \text{kg NaCl} + 138,73 \, \text{kg H2O} \approx 638,73 \, \text{kg}
\]
3. **Tính lượng NaCl sẽ bị điện phân.**
Trong quá trình điện phân NaCl, sẽ tạo ra Na và Cl2 (chủ yếu) và có thể là NaClO (nếu có sự có mặt của oxy). Chúng ta giả sử toàn bộ NaCl được điện phân thành NaClO.
4. **Tính nồng độ của dung dịch NaClO thu được.**
Nồng độ của dung dịch NaClO là 30%, nghĩa là trong 100 g dung dịch thì có 30 g NaClO.
Giả sử dung dịch NaClO thu được có khối lượng X kg, chúng ta có:
\[
0,3X = \text{khối lượng NaClO thu được}
\]
Và tổng khối lượng dung dịch là:
\[
X = 0,3X + (X - 0,3X) \Rightarrow X = \frac{0,3X}{0,7}
\]
5. **Giải hệ phương trình để tìm giá trị của X.**
Từ công thức trên, ta có thể kết luận rằng tổng khối lượng của dung dịch NaClO thu được và nồng độ của nó là:
\[
X = \frac{0,3X}{0,7} \Rightarrow X = \frac{3}{7} \cdot 100 \, \text{g}
\]
6. **Cuối cùng, tổng hợp lại thông tin.**
Tổng khối lượng dung dịch NaClO được thu được từ 500 kg NaCl bão hòa tại 25 độ C, có nồng độ 30% sẽ thu được khoảng 200 kg NaClO trong dung dịch.
**Kết luận:** Khi điện phân 500 kg NaCl bão hòa, thu được dung dịch NaClO có nồng độ 30% sẽ khoảng 200 kg NaClO.