Bài 14.
Để chia lớp thành các tổ sao cho mỗi tổ có số học sinh nam và số học sinh nữ giống nhau, ta cần tìm ước chung của số học sinh nam và số học sinh nữ.
Số học sinh nam là 27 và số học sinh nữ là 18.
Ta tìm các ước của 27 và 18:
- Các ước của 27 là: 1, 3, 9, 27
- Các ước của 18 là: 1, 2, 3, 6, 9, 18
Các ước chung của 27 và 18 là: 1, 3, 9
Vậy có 3 cách chia lớp thành các tổ sao cho mỗi tổ có số học sinh nam và số học sinh nữ giống nhau:
1. Chia thành 1 tổ duy nhất (gồm tất cả 27 học sinh nam và 18 học sinh nữ).
2. Chia thành 3 tổ, mỗi tổ có 9 học sinh nam và 6 học sinh nữ.
3. Chia thành 9 tổ, mỗi tổ có 3 học sinh nam và 2 học sinh nữ.
Để mỗi tổ có số học sinh ít nhất, ta chọn cách chia thành 9 tổ, mỗi tổ có 3 học sinh nam và 2 học sinh nữ.
Đáp số:
- Có 3 cách chia.
- Cách chia để mỗi tổ có số học sinh ít nhất: Chia thành 9 tổ, mỗi tổ có 3 học sinh nam và 2 học sinh nữ.
Bài 15.
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm độ dài cạnh lớn nhất của các miếng vải hình vuông sao cho khi cắt tấm vải hình chữ nhật thành các miếng này thì không còn thừa ra bất kỳ mảnh vải nào. Điều này có nghĩa là độ dài cạnh của các miếng vải hình vuông phải là ước chung lớn nhất (UCLN) của chiều dài và chiều rộng của tấm vải hình chữ nhật.
Bước 1: Tìm UCLN của 120 và 160
- Ta thực hiện phép chia để tìm UCLN của 120 và 160:
- 160 : 120 = 1 dư 40
- 120 : 40 = 3 dư 0
Vậy UCLN của 120 và 160 là 40.
Bước 2: Xác định độ dài cạnh của các miếng vải hình vuông
- Độ dài cạnh lớn nhất của các miếng vải hình vuông là 40 cm.
Bước 3: Tính số miếng vải hình vuông
- Số miếng vải hình vuông có thể cắt ra từ chiều dài của tấm vải: 160 : 40 = 4 (miếng)
- Số miếng vải hình vuông có thể cắt ra từ chiều rộng của tấm vải: 120 : 40 = 3 (miếng)
- Tổng số miếng vải hình vuông có thể cắt ra là: 4 x 3 = 12 (miếng)
Vậy người bán vải có thể cắt được miếng vải hình vuông có độ dài cạnh lớn nhất là 40 cm và khi đó người bán vải cắt ra được 12 miếng vải như thế.
Bài 16.
Để tìm số quả trứng trong rổ, ta cần tìm một số nằm trong khoảng từ 250 đến 350 và chia hết cho 4, 6 và 10.
Bước 1: Xác định các số chia hết cho 4, 6 và 10.
- Một số chia hết cho cả 4, 6 và 10 phải là bội số chung của chúng.
- Bội số chung nhỏ nhất của 4, 6 và 10 là 60.
Bước 2: Tìm các bội số của 60 nằm trong khoảng từ 250 đến 350.
- Các bội số của 60 là: 60, 120, 180, 240, 300, 360, ...
- Trong khoảng từ 250 đến 350, các bội số của 60 là 300.
Vậy số quả trứng trong rổ là 300 quả.
Đáp số: 300 quả trứng.
Bài 17.
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm một số nằm trong khoảng từ 400 đến 500 và khi chia cho 5, 6 và 8 đều dư 1.
Bước 1: Xác định các số chia hết cho 5, 6 và 8.
- Các số chia hết cho 5 có dạng: 5k (k là số tự nhiên)
- Các số chia hết cho 6 có dạng: 6m (m là số tự nhiên)
- Các số chia hết cho 8 có dạng: 8n (n là số tự nhiên)
Bước 2: Tìm số chia hết cho cả 5, 6 và 8.
- Số chia hết cho cả 5, 6 và 8 phải là bội số chung nhỏ nhất của 5, 6 và 8.
- Bội số chung nhỏ nhất của 5, 6 và 8 là 120.
Bước 3: Tìm số nằm trong khoảng từ 400 đến 500 và chia hết cho 120.
- Các số chia hết cho 120 trong khoảng từ 400 đến 500 là: 480
Bước 4: Kiểm tra số 480 + 1 = 481 có thỏa mãn điều kiện của bài toán hay không.
- 481 chia cho 5 dư 1
- 481 chia cho 6 dư 1
- 481 chia cho 8 dư 1
Vậy số người tham gia buổi đồng diễn thể dục là 481 người.
Câu 16.
Để tìm số sách thỏa mãn điều kiện trên, chúng ta cần tìm số chia hết cho 10, 12, 15 và 18 và nằm trong khoảng từ 200 đến 500.
Bước 1: Tìm bội số chung nhỏ nhất (BCNN) của 10, 12, 15 và 18.
- Bội số chung của 10 và 12 là 60.
- Bội số chung của 60 và 15 là 60.
- Bội số chung của 60 và 18 là 180.
Vậy BCNN của 10, 12, 15 và 18 là 180.
Bước 2: Tìm các bội số của 180 nằm trong khoảng từ 200 đến 500.
- Các bội số của 180 là: 180, 360, 540, ...
Trong đó, các bội số nằm trong khoảng từ 200 đến 500 là 360.
Vậy số sách là 360 cuốn.
Đáp số: 360 cuốn.