ii:
câu 1. 1. Xác định vấn đề được đề cập: Vấn đề được đề cập trong văn bản là mục đích của sự học và phương pháp học hiệu quả. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học để phát triển bản thân, nâng cao kiến thức và kỹ năng, đồng thời đưa ra ví dụ cụ thể về việc học như ăn uống để minh họa cho quy luật "học - tiêu hóa".
2. Từ "diệu pháp" trong câu cuối của văn bản: Từ "diệu pháp" trong câu cuối của văn bản có nghĩa là phương pháp kỳ diệu, tuyệt vời. Nó ám chỉ cách tiếp cận độc đáo của tác giả trong việc giải thích quá trình học tập, giúp người đọc dễ dàng hình dung và ghi nhớ.
3. Tác dụng của phép điệp: Phép điệp trong hai câu văn được sử dụng nhằm tạo nhịp điệu, tăng tính biểu cảm và nhấn mạnh sự tương đồng giữa quá trình học tập và quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng của động vật. Việc lặp lại cấu trúc "con vật + ăn + kết quả" giúp người đọc dễ dàng liên tưởng đến sự thay đổi tích cực sau khi học tập.
4. Vai trò của yếu tố tự sự: Yếu tố tự sự (cuộc trò chuyện giữa "tôi" với người cha) đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung của văn bản. Cuộc trò chuyện này mang tính cá nhân, chân thực, phản ánh suy nghĩ và trải nghiệm của tác giả. Qua đó, tác giả truyền tải thông điệp về giá trị của việc học một cách trực tiếp và sâu sắc hơn so với việc chỉ nêu lý thuyết chung chung.
5. Mục đích của sự học: Mục đích của sự học được đề cập ở phần đầu văn bản rất đa dạng, bao gồm:
* Học để mưu cầu hạnh phúc: Nâng cao đời sống tinh thần, đạt được ước mơ và khát vọng.
* Học để gia tăng sự hiểu biết của mình, mở rộng tâm hồn của mình bằng cách thu nhận sự hiểu biết cùng những kinh nghiệm của người khác.
* Học để trở thành người có ích cho xã hội, góp phần xây dựng đất nước.
* Học để rèn luyện đạo đức, phẩm chất, hoàn thiện bản thân.
* Học để khám phá tiềm năng bản thân, phát huy tối đa khả năng của mình.
* Học để vượt qua thử thách, khó khăn, trưởng thành và vững vàng trước cuộc sống.
* Học để trân trọng những giá trị truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc.
* Học để hòa nhập với thế giới, giao lưu, học hỏi từ các nền văn hóa khác nhau.
* Học để sáng tạo, phát minh, cống hiến cho nhân loại.
* Học để sống trọn vẹn, tận hưởng cuộc sống, yêu thương và chia sẻ với mọi người.
Mỗi người có thể chọn lựa mục đích học tập phù hợp với bản thân, miễn là mục đích đó mang tính tích cực, hướng tới sự phát triển toàn diện.
câu 2. Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
: Vấn đề được đề cập trong văn bản là: Mục đích của sự học.
: Từ "diệu pháp" trong câu cuối của văn bản có nghĩa là phương pháp kỳ diệu, tuyệt vời.
: Phép điệp cấu trúc cú pháp: Cỏ con cừu ăn mà được tiêu, sẽ không còn là cỏ nữa mà là bộ lông mướt đẹp của nó. Dâu con tằm ăn mà được tiêu, sẽ không còn là dâu nữa mà là sợi tơ mịn màng tươi tốt của nó. Tác dụng: nhấn mạnh kết quả của việc học tập, rèn luyện.
: Yếu tố tự sự (cuộc trò chuyện giữa "tôi" với người cha) được sử dụng trong văn bản giúp cho nội dung trở nên cụ thể hơn, dễ hình dung hơn. Đồng thời, qua đó, ta thấy được quan niệm sâu sắc của nhân vật "tôi" về việc học.
: Học sinh có thể chọn bất cứ mục đích nào của sự học mà mình tâm đắc nhưng lí giải hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý:
- Mục đích: Học để mưu cầu hạnh phúc, nghĩa là làm cho mình ngày càng mới, càng cao, càng rộng,...
Lí giải: Đây là mục đích rất đúng đắn và phù hợp với mọi thời đại. Bởi lẽ, ai cũng muốn hoàn thiện bản thân mình mỗi ngày. Việc học sẽ giúp chúng ta đạt được mong muốn này.
Đáp án Phần II. Viết (6,0 điểm)
Mùa hạ đó là mùa của những tiếng chim reo trời xanh biếc, nắng tràn trên khắp ngả đất thành cây, mật trào lên vị quả bước chân người bỗng mở những đường đi. Đó là mùa không thể giấu che cả vạn vật đều phơi trần dưới nắng biển xanh thẳm, cánh buồm lồng lộng trắng từ những miền cay đắng hóa thành thơ. Đó là mùa của những ước mơ những khát vọng muôn đời không xiết kể gió bão hòa mưa thành sông thành bể một thoáng nhìn có thể hóa tình yêu. Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết? Mà mặt đất màu xanh là vẫn biển quả ngọt ngào thắm thiết vẫn màu hoa. (Trích Thơ Xuân Quỳnh, NXB Văn học, Hà Nội, 2016)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ.
Yêu cầu chung:
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh, đòi hỏi thí sinh huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản.
Yêu cầu cụ thể:
I. Giới thiệu chung
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ viết thơ trữ tình hay nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại. Thơ của bà là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
+ Bài thơ "Mùa hạ" trích từ tập thơ cùng tên, xuất bản năm 1987.
- Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận về khổ thơ; từ đó, nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ.
II. Phân tích
* Khổ thơ:
- Hình ảnh thiên nhiên mùa hè:
+ Tiếng chim reo trời xanh biếc, nắng tràn trên khắp ngả đất thành cây, mật trào lên vị quả, bước chân người bỗng mở những đường đi.
→ Những hình ảnh giàu sức gợi tả, gợi cảm, diễn tả trạng thái căng tràn nhựa sống của thiên nhiên và lòng người.
+ Biển xanh thẳm, cánh buồm lồng lộng trắng, những miền cay đắng hóa thành thơ.
→ Gợi ra khung cảnh khoáng đạt, mênh mông, rực rỡ sắc màu.
- Tâm hồn nhà thơ:
+ Niềm tin vào tương lai tươi sáng: Ước mơ những khát vọng muôn đời không xiết kể, gió bão hòa mưa thành sông thành bể, một thoáng nhìn có thể hóa tình yêu.
+ Tình yêu cuộc sống mãnh liệt: Mặt đất màu xanh là vẫn biển, quả ngọt ngào thắm thiết, màu hoa.
⇒ Nhà thơ trân trọng, nâng niu vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời gửi gắm niềm lạc quan, yêu đời tha thiết.
* Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ:
- Là một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống.
- Là một tâm hồn lạc quan, yêu đời tha thiết.
III. Kết luận
- Khẳng định lại vấn đề đã nêu ở mở bài và kết thúc.