Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, SA vuông góc đáy và SA = a. a) Chứng minh rằng SC vuông góc với mặt phẳng (ABD). b) Gọi H là trung điểm của đoạn SB. Tính độ dài đoạn thẳng từ H đến mặ...

thumb up 2
thumb down
Trả lời câu hỏi của ⋆。˚୨𝕋𝕤𝕦𝕜𝕚𝕤𝕙𝕚𝕞𝕒୧˚。⋆
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

27/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ đi qua từng phần một cách chi tiết. a) Chứng minh rằng SC vuông góc với mặt phẳng (ABD). Để chứng minh SC vuông góc với mặt phẳng (ABD), ta cần chứng minh SC vuông góc với hai đường thẳng không song song nằm trong mặt phẳng (ABD). - Ta có SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD) (do SA vuông góc với đáy là hình vuông ABCD). - Trong mặt phẳng (ABCD), SC là đường chéo của hình vuông ABCD, do đó SC vuông góc với AB (vì đường chéo của hình vuông vuông góc với cạnh). - Do đó, SC vuông góc với cả SA và AB, suy ra SC vuông góc với mặt phẳng (ABD). b) Gọi H là trung điểm của đoạn SB. Tính độ dài đoạn thẳng từ H đến mặt phẳng (ACD). - Gọi \( H \) là trung điểm của \( SB \), ta có \( SH = \frac{a}{2} \). - Trong tam giác vuông \( SAB \), ta có \( SB = \sqrt{SA^2 + AB^2} = \sqrt{a^2 + a^2} = a\sqrt{2} \). - Tọa độ của \( H \) là \( \left(0, \frac{a}{2}, \frac{a}{2}\right) \). Để tính khoảng cách từ \( H \) đến mặt phẳng (ACD), ta cần tìm phương trình mặt phẳng (ACD). - Tọa độ của \( A(0, 0, 0) \), \( C(a, a, 0) \), \( D(a, 0, 0) \). - Vector pháp tuyến của mặt phẳng (ACD) là \( \overrightarrow{n} = \overrightarrow{AC} \times \overrightarrow{AD} = (a, a, 0) \times (a, 0, 0) = (0, 0, -a^2) \). - Phương trình mặt phẳng (ACD) là \( z = 0 \). Khoảng cách từ \( H \) đến mặt phẳng (ACD) là độ dài đoạn thẳng vuông góc từ \( H \) đến mặt phẳng, tức là độ dài đoạn \( z \) của \( H \), do mặt phẳng (ACD) có phương trình \( z = 0 \). - Vậy khoảng cách từ \( H \) đến mặt phẳng (ACD) là \( \frac{a}{2} \). c) Tính thể tích khối chóp S.ABCD và khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SB. - Thể tích khối chóp \( S.ABCD \) được tính bằng công thức: \[ V = \frac{1}{3} \times \text{diện tích đáy} \times \text{chiều cao} \] Diện tích đáy \( ABCD \) là \( a^2 \), chiều cao \( SA = a \). \[ V = \frac{1}{3} \times a^2 \times a = \frac{a^3}{3} \] - Khoảng cách giữa hai đường thẳng \( AC \) và \( SB \) là khoảng cách giữa hai đường chéo của hình vuông và đường chéo của tam giác vuông. Do \( AC \) và \( SB \) không cắt nhau và không song song, ta sử dụng công thức khoảng cách giữa hai đường chéo trong không gian: \[ d = \frac{| \overrightarrow{AC} \cdot \overrightarrow{n} |}{|\overrightarrow{n}|} \] với \( \overrightarrow{n} = \overrightarrow{SB} \times \overrightarrow{AC} \). - Tính \( \overrightarrow{SB} = (0, a, a) \), \( \overrightarrow{AC} = (a, a, 0) \). - \( \overrightarrow{n} = \overrightarrow{SB} \times \overrightarrow{AC} = (0, a, a) \times (a, a, 0) = (-a^2, a^2, -a^2) \). - \( |\overrightarrow{n}| = \sqrt{(-a^2)^2 + (a^2)^2 + (-a^2)^2} = a^2\sqrt{3} \). - Khoảng cách \( d = \frac{| \overrightarrow{AC} \cdot \overrightarrow{n} |}{|\overrightarrow{n}|} = \frac{|a^2|}{a^2\sqrt{3}} = \frac{1}{\sqrt{3}}a \). d) Xác định góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SBD), biểu diễn bằng công thức lượng giác theo a. - Góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) là góc giữa hai vector pháp tuyến của chúng. - Vector pháp tuyến của mặt phẳng (SAC) là \( \overrightarrow{n_1} = \overrightarrow{SA} \times \overrightarrow{AC} = (0, 0, a) \times (a, a, 0) = (-a^2, 0, 0) \). - Vector pháp tuyến của mặt phẳng (SBD) là \( \overrightarrow{n_2} = \overrightarrow{SB} \times \overrightarrow{BD} = (0, a, a) \times (0, a, 0) = (-a^2, 0, 0) \). - Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai vector pháp tuyến: \[ \cos \theta = \frac{\overrightarrow{n_1} \cdot \overrightarrow{n_2}}{|\overrightarrow{n_1}| \cdot |\overrightarrow{n_2}|} \] \[ \cos \theta = \frac{(-a^2) \cdot (-a^2)}{a^2 \cdot a^2} = 1 \] - Vậy góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) là \( 0^\circ \). Trên đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài toán.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Hoàng phát

28/06/2025

Lan huongg

Answer: a) SC vuông góc với mặt phẳng (ABD); b) Độ dài từ H đến mặt phẳng (ACD) được tính bằng công thức khoảng cách; c) Thể tích V = (1/3) * a^3; d) cos(θ) = (n1 • n2) / (|n1| * |n2|). 

Explanation: a) Để chứng minh rằng SC vuông góc với mặt phẳng (ABD), ta cần xem xét các điểm trong hình chóp. Gọi O là trung điểm của đoạn AB. Ta có tam giác SAB vuông tại A và SC là cạnh bên của hình chóp. Do đó, SC vuông góc với mặt phẳng (ABD) vì mặt phẳng này chứa đoạn thẳng AB và SC là đường cao từ S xuống mặt phẳng này.


b) Gọi H là trung điểm của đoạn SB. Để tính độ dài đoạn thẳng từ H đến mặt phẳng (ACD), trước tiên ta cần xác định phương trình mặt phẳng (ACD). Mặt phẳng này có thể được xác định bằng cách sử dụng các điểm A, C, và D. Đoạn thẳng từ H đến mặt phẳng (ACD) sẽ là khoảng cách vuông góc từ H đến mặt phẳng này. Sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng, ta có thể tính được độ dài đoạn thẳng này.


c) Thể tích khối chóp S.ABCD được tính bằng công thức: V = (1/3) * diện tích đáy * chiều cao. Diện tích đáy là a^2 và chiều cao là a, do đó V = (1/3) * a^2 * a = (1/3) * a^3. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SB có thể được tính bằng cách sử dụng công thức khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian.


d) Để xác định góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SBD), ta sử dụng công thức lượng giác. Góc giữa hai mặt phẳng có thể được tính bằng cách sử dụng tích vô hướng của các vectơ pháp tuyến của hai mặt phẳng. Giả sử vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (SAC) là n1 và của mặt phẳng (SBD) là n2, thì cos(θ) = (n1 • n2) / (|n1| * |n2|), trong đó θ là góc giữa hai mặt phẳng.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved