Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt thực hiện từng phần như sau:
a) Tìm tọa độ giao điểm của d và mặt phẳng (P).
Đường thẳng \( d \) có phương trình tham số:
\[
\begin{cases}
x = 2 + t \\
y = 1 - t \\
z = 3t
\end{cases}
\]
Mặt phẳng \( (P) \) có phương trình: \( x + y + z = 6 \).
Để tìm giao điểm của \( d \) và \( (P) \), ta thay các phương trình tham số của \( d \) vào phương trình của mặt phẳng \( (P) \):
\[
(2 + t) + (1 - t) + 3t = 6
\]
Giải phương trình:
\[
2 + 1 + 3t = 6 \\
3 + 3t = 6 \\
3t = 3 \\
t = 1
\]
Thay \( t = 1 \) vào phương trình tham số của \( d \):
\[
\begin{cases}
x = 2 + 1 = 3 \\
y = 1 - 1 = 0 \\
z = 3 \times 1 = 3
\end{cases}
\]
Vậy, tọa độ giao điểm của \( d \) và mặt phẳng \( (P) \) là \( (3, 0, 3) \).
b) Viết phương trình đường thẳng \( d_1 \) đi qua \( A \) và vuông góc với mặt phẳng \( (P) \).
Đường thẳng \( d_1 \) đi qua điểm \( A(1, 2, 3) \) và vuông góc với mặt phẳng \( (P) \). Do đó, vector chỉ phương của \( d_1 \) chính là vector pháp tuyến của mặt phẳng \( (P) \), tức là \( \vec{n} = (1, 1, 1) \).
Phương trình tham số của đường thẳng \( d_1 \) là:
\[
\begin{cases}
x = 1 + t \\
y = 2 + t \\
z = 3 + t
\end{cases}
\]
c) Tính khoảng cách từ điểm \( A \) đến mặt phẳng \( (P) \).
Công thức tính khoảng cách từ điểm \( A(x_0, y_0, z_0) \) đến mặt phẳng \( ax + by + cz + d = 0 \) là:
\[
d = \frac{|ax_0 + by_0 + cz_0 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}}
\]
Với mặt phẳng \( (P): x + y + z - 6 = 0 \), ta có \( a = 1, b = 1, c = 1, d = -6 \).
Khoảng cách từ \( A(1, 2, 3) \) đến \( (P) \) là:
\[
d = \frac{|1 \times 1 + 1 \times 2 + 1 \times 3 - 6|}{\sqrt{1^2 + 1^2 + 1^2}} = \frac{|1 + 2 + 3 - 6|}{\sqrt{3}} = \frac{0}{\sqrt{3}} = 0
\]
Vậy, khoảng cách từ \( A \) đến mặt phẳng \( (P) \) là 0.
d) Gọi \( H \) là hình chiếu của \( A \) lên \( d \). Tính tọa độ điểm \( H \) và khoảng cách từ \( A \) đến \( d \).
Để tìm hình chiếu \( H \) của \( A \) lên \( d \), ta cần tìm giá trị \( t \) sao cho vector \( \overrightarrow{AH} \) vuông góc với vector chỉ phương của \( d \), tức là \( \overrightarrow{AH} \cdot \vec{u} = 0 \).
Vector chỉ phương của \( d \) là \( \vec{u} = (1, -1, 3) \).
Giả sử \( H \) có tọa độ \( (2 + t, 1 - t, 3t) \), thì:
\[
\overrightarrow{AH} = (2 + t - 1, 1 - t - 2, 3t - 3) = (1 + t, -1 - t, 3t - 3)
\]
Điều kiện vuông góc:
\[
(1 + t) \cdot 1 + (-1 - t) \cdot (-1) + (3t - 3) \cdot 3 = 0
\]
Giải phương trình:
\[
1 + t + 1 + t + 9t - 9 = 0 \\
11t - 7 = 0 \\
11t = 7 \\
t = \frac{7}{11}
\]
Thay \( t = \frac{7}{11} \) vào phương trình tham số của \( d \):
\[
\begin{cases}
x = 2 + \frac{7}{11} = \frac{29}{11} \\
y = 1 - \frac{7}{11} = \frac{4}{11} \\
z = 3 \times \frac{7}{11} = \frac{21}{11}
\end{cases}
\]
Vậy, tọa độ điểm \( H \) là \( \left(\frac{29}{11}, \frac{4}{11}, \frac{21}{11}\right) \).
Khoảng cách từ \( A \) đến \( d \) là độ dài đoạn \( AH \):
\[
AH = \sqrt{\left(\frac{29}{11} - 1\right)^2 + \left(\frac{4}{11} - 2\right)^2 + \left(\frac{21}{11} - 3\right)^2}
\]
Tính toán:
\[
AH = \sqrt{\left(\frac{18}{11}\right)^2 + \left(-\frac{18}{11}\right)^2 + \left(-\frac{12}{11}\right)^2}
\]
\[
= \sqrt{\frac{324}{121} + \frac{324}{121} + \frac{144}{121}}
\]
\[
= \sqrt{\frac{792}{121}}
\]
\[
= \frac{\sqrt{792}}{11}
\]
Vậy, khoảng cách từ \( A \) đến \( d \) là \( \frac{\sqrt{792}}{11} \).