So sánh:
- Ví dụ: "Anh em như thể tay chân" (Ca dao) - So sánh ngang bằng giữa anh em và tay chân để nhấn mạnh sự gắn bó, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
- Phân tích tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; làm nổi bật mối quan hệ thân thiết, khăng khít giữa anh em trong gia đình.
Nhân hóa:
- Ví dụ: "Con cò lặn lội bờ sông/ Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non" (Ca dao) - Nhân hóa con cò với hành động "lặn lội", "gánh gạo", "tiếng khóc nỉ non".
- Phân tích tác dụng: Tạo nên hình ảnh sinh động, gần gũi, tăng tính biểu cảm cho bài thơ; đồng thời thể hiện nỗi vất vả, nhọc nhằn của người phụ nữ trong xã hội xưa.
Ẩn dụ:
- Ví dụ: "Bác đã đi rồi sao Bác ơi!/ Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời." (Việt Bắc - Tố Hữu) - Ẩn dụ "mùa thu" cho đất nước Việt Nam sau chiến thắng.
- Phân tích tác dụng: Gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; tạo nên bức tranh mùa thu tươi đẹp, tràn đầy hy vọng, niềm vui chiến thắng.
Hoán dụ:
- Ví dụ: "Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm" (Bài ca vỡ đất - Hoàng Trung Thông) - Hoán dụ "bàn tay" chỉ người lao động.
- Phân tích tác dụng: Nhấn mạnh vai trò to lớn của người lao động trong việc xây dựng đất nước; khẳng định sức mạnh phi thường của con người.
Chơi chữ:
- Ví dụ: "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" (Tục ngữ) - Chơi chữ bằng cách sử dụng từ "ăn" với nghĩa đen và nghĩa bóng.
- Phân tích tác dụng: Tạo nên sự dí dỏm, hài hước; nhắc nhở mọi người phải biết ơn những người đã có công lao tạo ra thành quả cho mình.
Nói quá:
- Ví dụ: "Độc ác thay trúc Lam Sơn không ghi hết tội/ Dơ bẩn thay nước Đông Hải không rửa sạch mùi" (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) - Nói quá về tội ác của giặc Minh.
- Phân tích tác dụng: Cường điệu mức độ tàn bạo, dã man của quân xâm lược; khơi gợi lòng căm thù giặc, tinh thần quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước.
Nói giảm nói tránh:
- Ví dụ: "Ông cụ ấy đã khuất núi rồi" - Nói giảm nói tránh cho việc ông cụ đã chết.
- Phân tích tác dụng: Thể hiện sự tôn trọng, tế nhị; tránh gây đau buồn, xót xa cho người nghe.
Điệp:
- Ví dụ: "Thương em, thương em, thương em biết mấy" (Tình em - Xuân Diệu) - Điệp từ "thương em" tạo nên nhịp điệu du dương, da diết.
- Phân tích tác dụng: Nhấn mạnh tình cảm tha thiết, nồng nàn của nhà thơ dành cho người yêu; tạo nên âm hưởng trữ tình, lãng mạn cho bài thơ.
Liệt kê:
- Ví dụ: "Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một/ Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi" (Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh) - Liệt kê các yếu tố cấu thành đất nước Việt Nam.
- Phân tích tác dụng: Khẳng định chủ quyền lãnh thổ, ý chí kiên cường bất khuất của dân tộc Việt Nam; tạo nên giọng điệu hùng hồn, đanh thép.
Đối lập:
- Ví dụ: "Sóng gầm thét dữ trên đầu/ Gió rít cao như cửa sắt" (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) - Đối lập giữa sóng biển dữ dội và gió rít cao.
- Phân tích tác dụng: Tạo nên khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ; khắc họa vẻ đẹp kiêu hùng của con người lao động.
Đảo ngữ:
- Ví dụ: "Lom khom dưới núi tiều vài chú/ Lác đác bên sông chợ mấy nhà" (Quê hương - Tế Hanh) - Đảo ngữ "lom khom", "lác đác".
- Phân tích tác dụng: Nhấn mạnh sự nhỏ bé, thưa thớt của con người trước thiên nhiên rộng lớn; tạo nên bức tranh làng quê thanh bình, yên ả.
Chêm xen:
- Ví dụ: "Người cha mái tóc bạc/ Đốt lửa cho anh nằm" (Đồng chí - Chính Hữu) - Chêm xen cụm từ "người cha" vào câu thơ.
- Phân tích tác dụng: Bổ sung thông tin về người cha, làm rõ hơn tình cảm ấm áp, chan chứa yêu thương mà người lính nhận được từ hậu phương; tạo nên sự xúc động, sâu lắng cho bài thơ.
Câu hỏi tu từ:
- Ví dụ: "Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang/ Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu" (Ca dao) - Câu hỏi tu từ nhằm khuyên nhủ mọi người không nên bỏ phí đất đai.
- Phân tích tác dụng: Gợi mở suy ngẫm cho người đọc; khẳng định giá trị quý báu của đất đai đối với cuộc sống con người.