Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 3:
a) \( x^2 - 2x - y^2 + 1 \)
Ta nhóm các hạng tử để dễ dàng phân tích:
\[ x^2 - 2x + 1 - y^2 \]
Nhận thấy rằng \( x^2 - 2x + 1 \) là một hằng đẳng thức đáng nhớ (bình phương của một hiệu):
\[ x^2 - 2x + 1 = (x - 1)^2 \]
Do đó, ta có:
\[ (x - 1)^2 - y^2 \]
Tiếp theo, ta nhận thấy đây là hiệu của hai bình phương:
\[ (x - 1)^2 - y^2 = (x - 1 - y)(x - 1 + y) \]
Vậy, đa thức \( x^2 - 2x - y^2 + 1 \) được phân tích thành nhân tử là:
\[ (x - 1 - y)(x - 1 + y) \]
b) \( (3x - 1)^2 - 16 \)
Nhận thấy rằng \( (3x - 1)^2 - 16 \) là hiệu của hai bình phương:
\[ (3x - 1)^2 - 4^2 \]
Áp dụng công thức hiệu của hai bình phương:
\[ (3x - 1)^2 - 4^2 = (3x - 1 - 4)(3x - 1 + 4) \]
\[ = (3x - 5)(3x + 3) \]
Vậy, đa thức \( (3x - 1)^2 - 16 \) được phân tích thành nhân tử là:
\[ (3x - 5)(3x + 3) \]
c) \( x^2 - 5x + 6 \)
Ta tìm hai số có tổng bằng -5 và tích bằng 6. Hai số đó là -2 và -3.
Do đó, ta có:
\[ x^2 - 5x + 6 = (x - 2)(x - 3) \]
Vậy, đa thức \( x^2 - 5x + 6 \) được phân tích thành nhân tử là:
\[ (x - 2)(x - 3) \]
d) \( 2x^2 - 3x + 1 \)
Ta tìm hai số có tổng bằng -3 và tích bằng \( 2 \times 1 = 2 \). Hai số đó là -1 và -2.
Do đó, ta có:
\[ 2x^2 - 3x + 1 = 2x^2 - 2x - x + 1 \]
\[ = 2x(x - 1) - 1(x - 1) \]
\[ = (2x - 1)(x - 1) \]
Vậy, đa thức \( 2x^2 - 3x + 1 \) được phân tích thành nhân tử là:
\[ (2x - 1)(x - 1) \]
e) \( x^2 + 2xy + 5x + 10y \)
Ta nhóm các hạng tử để dễ dàng phân tích:
\[ x^2 + 2xy + 5x + 10y \]
Nhận thấy rằng \( x^2 + 2xy \) là một hằng đẳng thức đáng nhớ (bình phương của một tổng):
\[ x^2 + 2xy = x(x + 2y) \]
Do đó, ta có:
\[ x(x + 2y) + 5x + 10y \]
\[ = x(x + 2y) + 5(x + 2y) \]
\[ = (x + 5)(x + 2y) \]
Vậy, đa thức \( x^2 + 2xy + 5x + 10y \) được phân tích thành nhân tử là:
\[ (x + 5)(x + 2y) \]
Bài 4:
a) \( x^2 - 3x = 0 \)
Ta có thể tách thành:
\( x(x - 3) = 0 \)
Biểu thức này bằng 0 nếu một trong hai thừa số bằng 0:
- \( x = 0 \)
- \( x - 3 = 0 \Rightarrow x = 3 \)
Vậy nghiệm của phương trình là \( x = 0 \) hoặc \( x = 3 \).
b) \( (x - 2)(2x + 1) = 0 \)
Biểu thức này bằng 0 nếu một trong hai thừa số bằng 0:
- \( x - 2 = 0 \Rightarrow x = 2 \)
- \( 2x + 1 = 0 \Rightarrow 2x = -1 \Rightarrow x = -\frac{1}{2} \)
Vậy nghiệm của phương trình là \( x = 2 \) hoặc \( x = -\frac{1}{2} \).
c) \( x^2 + 4x + 4 = 0 \)
Ta có thể viết lại phương trình dưới dạng:
\( (x + 2)^2 = 0 \)
Biểu thức này bằng 0 nếu:
- \( x + 2 = 0 \Rightarrow x = -2 \)
Vậy nghiệm của phương trình là \( x = -2 \).
d) \( x^2 - 3x + 2 = 0 \)
Ta có thể tách thành:
\( (x - 1)(x - 2) = 0 \)
Biểu thức này bằng 0 nếu một trong hai thừa số bằng 0:
- \( x - 1 = 0 \Rightarrow x = 1 \)
- \( x - 2 = 0 \Rightarrow x = 2 \)
Vậy nghiệm của phương trình là \( x = 1 \) hoặc \( x = 2 \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.