Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm tập hợp B sao cho \( B \cup \{6; 10\} = \{4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11\} \).
Bước 1: Xác định các phần tử trong tập hợp \( \{4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11\} \).
Các phần tử trong tập hợp này là: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
Bước 2: Xác định các phần tử đã có trong tập hợp \( \{6; 10\} \).
Các phần tử trong tập hợp này là: 6, 10.
Bước 3: Tìm các phần tử còn thiếu để tạo ra tập hợp \( \{4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11\} \).
Các phần tử còn thiếu là: 4, 5, 7, 8, 9, 11.
Bước 4: Kết luận tập hợp B.
Tập hợp B phải chứa các phần tử còn thiếu là 4, 5, 7, 8, 9, 11.
Do đó, tập hợp B là:
\[ B = \{4; 5; 7; 8; 9; 11\} \]
Kiểm tra lại:
\[ B \cup \{6; 10\} = \{4; 5; 7; 8; 9; 11\} \cup \{6; 10\} = \{4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; 11\} \]
Vậy đáp án cuối cùng là:
\[ B = \{4; 5; 7; 8; 9; 11\} \]
Câu 31:
a) Ta có:
- Tập $A\setminus B$ là tập hợp các phần tử thuộc $A$ nhưng không thuộc $B$. Vậy $A\setminus B=\{0;1\}$.
- Tập $B\setminus A$ là tập hợp các phần tử thuộc $B$ nhưng không thuộc $A$. Vậy $B\setminus A=\{5;6\}$.
- Tập $A\cup B$ là tập hợp các phần tử thuộc $A$ hoặc thuộc $B$. Vậy $A\cup B=\{0;1;2;3;4;5;6\}$.
- Tập $A\cap B$ là tập hợp các phần tử thuộc cả $A$ và $B$. Vậy $A\cap B=\{2;3;4\}$.
b) Ta có:
- Tập $(A\setminus B)\cup(B\setminus A)$ là tập hợp các phần tử thuộc $A\setminus B$ hoặc thuộc $B\setminus A$. Vậy $(A\setminus B)\cup(B\setminus A)=\{0;1;5;6\}$.
- Tập $(A\setminus B)\cap(B\setminus A)$ là tập hợp các phần tử thuộc cả $A\setminus B$ và $B\setminus A$. Vậy $(A\setminus B)\cap(B\setminus A)=\emptyset$.
Câu 32:
a) Ta có:
+ Tập A gồm các số nguyên dương chia hết cho 2 nên $A=\{1;2\}$
+ Tập B gồm các số nguyên dương chia hết cho 18 nên $B=\{1;2;3;6;9;18\}$
Do đó $A\cap B=\{1;2\},A\cup B=\{1;2;3;6;9;18\}$
b) Ta có:
+ Tập A gồm các số nguyên dương chia hết cho 6 nên $A=\{6;12;18;...\}$
+ Tập B gồm các số nguyên dương chia hết cho 15 nên $B=\{1;3;5;15\}$
Do đó $A\cap B=\varnothing ,A\cup B=\{1;3;5;6;12;15;18;...\}$
Câu 33:
Để giải quyết các bài toán liên quan đến các phép toán trên tập hợp, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
1. Tìm \( A \cup B \):
- Tập hợp \( A \cup B \) bao gồm tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( A \) hoặc \( B \).
- Vì \( B \) chưa được xác định, nên không thể tìm \( A \cup B \).
2. Tìm \( A \cup C \):
- Tập hợp \( A \cup C \) bao gồm tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( A \) hoặc \( C \).
- Các phần tử của \( A \) là \( \{1, 2, 3, 4\} \).
- Các phần tử của \( C \) là \( \{3, 4, 5, 6\} \).
- Kết hợp các phần tử này, ta có \( A \cup C = \{1, 2, 3, 4, 5, 6\} \).
3. Tìm \( B \cup C \):
- Tập hợp \( B \cup C \) bao gồm tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp \( B \) hoặc \( C \).
- Vì \( B \) chưa được xác định, nên không thể tìm \( B \cup C \).
4. Tìm \( A \cap B \):
- Tập hợp \( A \cap B \) bao gồm tất cả các phần tử chung của hai tập hợp \( A \) và \( B \).
- Vì \( B \) chưa được xác định, nên không thể tìm \( A \cap B \).
5. Tìm \( A \cap C \):
- Tập hợp \( A \cap C \) bao gồm tất cả các phần tử chung của hai tập hợp \( A \) và \( C \).
- Các phần tử của \( A \) là \( \{1, 2, 3, 4\} \).
- Các phần tử của \( C \) là \( \{3, 4, 5, 6\} \).
- Phần tử chung của \( A \) và \( C \) là \( \{3, 4\} \).
- Vậy \( A \cap C = \{3, 4\} \).
6. Tìm \( B \cap C \):
- Tập hợp \( B \cap C \) bao gồm tất cả các phần tử chung của hai tập hợp \( B \) và \( C \).
- Vì \( B \) chưa được xác định, nên không thể tìm \( B \cap C \).
7. Tìm \( (A \cup B) \cap C \):
- Tập hợp \( (A \cup B) \cap C \) bao gồm tất cả các phần tử chung của tập hợp \( A \cup B \) và \( C \).
- Vì \( B \) chưa được xác định, nên không thể tìm \( (A \cup B) \cap C \).
8. Tìm \( A \cup (B \setminus C) \):
- Đặt \( x \) là tuổi của người thứ hai.
- ĐKXĐ: \( x > 0 \)
- Đặt \( y = \sqrt{x^2 + 1} \). Biểu diễn \( P \) theo \( m \) và tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \( A \).
Câu 34:
Để xác định các tập hợp A, B, A ∪ B, A ∩ B, A \ B và B \ A, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
1. Xác định tập hợp A (các ước số tự nhiên của 18):
- Các ước số tự nhiên của 18 là: 1, 2, 3, 6, 9, 18.
- Vậy, A = {1, 2, 3, 6, 9, 18}.
2. Xác định tập hợp B (các ước số tự nhiên của 30):
- Các ước số tự nhiên của 30 là: 1, 2, 3, 5, 6, 10, 15, 30.
- Vậy, B = {1, 2, 3, 5, 6, 10, 15, 30}.
3. Xác định tập hợp A ∪ B (hợp của A và B):
- Hợp của hai tập hợp là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp.
- Vậy, A ∪ B = {1, 2, 3, 5, 6, 9, 10, 15, 18, 30}.
4. Xác định tập hợp A ∩ B (giao của A và B):
- Giao của hai tập hợp là tập hợp chứa tất cả các phần tử chung của hai tập hợp.
- Vậy, A ∩ B = {1, 2, 3, 6}.
5. Xác định tập hợp A \ B (phần bù của B trong A):
- Phần bù của B trong A là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.
- Vậy, A \ B = {9, 18}.
6. Xác định tập hợp B \ A (phần bù của A trong B):
- Phần bù của A trong B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A.
- Vậy, B \ A = {5, 10, 15, 30}.
Tóm lại:
- A = {1, 2, 3, 6, 9, 18}
- B = {1, 2, 3, 5, 6, 10, 15, 30}
- A ∪ B = {1, 2, 3, 5, 6, 9, 10, 15, 18, 30}
- A ∩ B = {1, 2, 3, 6}
- A \ B = {9, 18}
- B \ A = {5, 10, 15, 30}
Câu 35:
a) Ta có:
$A=\{0;2;4;6;8;10\}$
$B=\{0;1;2;3;4;5;6\}$
$C=\{4;5;6;7;8;9;10\}$
Suy ra $B\cup C=\{0;1;2;3;4;5;6;7;8;9;10\}$
Do đó $A\cap(B\cup C)=\{0;2;4;6;8;10\}$
b) Ta có:
$A\setminus B=\{8;10\}$
$A\setminus C=\{0;2;6\}$
$B\setminus C=\{0;1;2;3\}$
Do đó $(A\setminus B)\cup(A\setminus C)\cup(B\setminus C)=\{0;1;2;3;6;8;10\}$
Câu 36:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định các tập hợp giao và hiệu của các tập hợp đã cho. Dưới đây là từng bước lập luận:
1. Xác định $A \cap B$:
- Tập hợp $A$ là tập hợp các số nguyên lẻ, tức là các số có dạng $2k - 1$ với $k \in \mathbb{Z}$.
- Tập hợp $B$ là tập hợp các bội của 3, tức là các số có dạng $3m$ với $m \in \mathbb{Z}$.
- Giao của $A$ và $B$, ký hiệu là $A \cap B$, là tập hợp các số vừa là số lẻ vừa là bội của 3.
- Một số $x$ thuộc $A \cap B$ có thể được viết dưới dạng $x = 3n$ (bội của 3) và $x = 2k - 1$ (số lẻ).
- Giải phương trình $3n = 2k - 1$ để tìm $x$:
\[
3n = 2k - 1 \implies 2k = 3n + 1 \implies k = \frac{3n + 1}{2}
\]
- Để $k$ là số nguyên, $3n + 1$ phải chia hết cho 2. Do đó, $n$ phải là số lẻ, tức là $n = 2m + 1$ với $m \in \mathbb{Z}$.
- Thay $n = 2m + 1$ vào $x = 3n$, ta được:
\[
x = 3(2m + 1) = 6m + 3
\]
- Vậy $A \cap B = \{6m + 3 | m \in \mathbb{Z}\}$.
2. Xác định $B \cap C$:
- Tập hợp $C$ là tập hợp các bội của 6, tức là các số có dạng $6p$ với $p \in \mathbb{Z}$.
- Giao của $B$ và $C$, ký hiệu là $B \cap C$, là tập hợp các số vừa là bội của 3 vừa là bội của 6.
- Vì mọi bội của 6 đều là bội của 3, nên $B \cap C = C$.
- Vậy $B \cap C = \{6p | p \in \mathbb{Z}\}$.
3. Xác định $C \setminus B$:
- Hiệu của $C$ và $B$, ký hiệu là $C \setminus B$, là tập hợp các phần tử thuộc $C$ nhưng không thuộc $B$.
- Vì $C$ là tập hợp các bội của 6 và $B$ là tập hợp các bội của 3, nên mọi phần tử của $C$ đều thuộc $B$.
- Do đó, $C \setminus B = \emptyset$ (tập rỗng).
Tóm lại, các kết quả là:
- $A \cap B = \{6m + 3 | m \in \mathbb{Z}\}$.
- $B \cap C = \{6p | p \in \mathbb{Z}\}$.
- $C \setminus B = \emptyset$.