Bài 3: Đồng vị P phóng xạ kiểu ß . 1. Viết phương trình hóa học của phản ứng phân rã phóng xạ 32 15 P. 2. Chu kì bán hủy của 32 15 P là 14,3 ngày. Thiết lập mối liên hệ giữa chu kì bán hủy và hằn...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Anastasiamila
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/07/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
1. Phương trình hóa học của phản ứng phân rã phóng xạ của đồng vị \(^{32}_{15}P\) (phospho-32) theo kiểu β là: \[ ^{32}_{15}P \rightarrow ^{32}_{16}S + \beta^- + \bar{\nu} \] Trong đó: - \(^{32}_{16}S\) là lưu huỳnh-32, - \(\beta^-\) là electron được phát ra, - \(\bar{\nu}\) là neutrino. 2. Chu kỳ bán rã (T) và hằng số phân rã (k) có mối liên hệ với nhau được mô tả bằng công thức: \[ T = \frac{\ln(2)}{k} \] Trong đó \(\ln(2) \approx 0,693\). Để tính hằng số phân rã \(k\) của \(^{32}_{15}P\), ta có thể rearrange công thức trên: \[ k = \frac{\ln(2)}{T} \] Với \(T = 14,3\) ngày, ta cần chuyển đổi sang giây: \[ T = 14,3 \text{ ngày} \times 24 \text{ giờ/ngày} \times 3600 \text{ giây/giờ} = 1235520 \text{ giây} \] Bây giờ, chúng ta có thể tính \(k\): \[ k = \frac{0,693}{1235520} \approx 5,61 \times 10^{-7} \text{ s}^{-1} \] 3. Để tính khối lượng theo gam của một mẫu \(^{32}_{15}P\) nguyên chất có độ phóng xạ là \(1,20 \times 10^{16} \text{ Bq}\), ta sử dụng công thức: \[ A = N \cdot k \] Trong đó \(A\) là độ phóng xạ (Bq), \(N\) là số hạt nhân phóng xạ, và \(k\) là hằng số phân rã. Số hạt nhân \(N\) có thể được tính từ công thức: \[ N = \frac{A}{k} \] Thay giá trị \(A\) và \(k\) vào: \[ N = \frac{1,20 \times 10^{16}}{5,61 \times 10^{-7}} \approx 2,14 \times 10^{22} \text{ hạt nhân} \] Số mol của \(^{32}_{15}P\) là: \[ n = \frac{N}{N_A} = \frac{2,14 \times 10^{22}}{6,02 \times 10^{23}} \approx 0,0355 \text{ mol} \] Khối lượng \(m\) của mẫu là: \[ m = n \cdot M \] Trong đó \(M\) là khối lượng mol của \(^{32}_{15}P\) (khoảng 32 g/mol): \[ m = 0,0355 \text{ mol} \times 32 \text{ g/mol} \approx 1,136 \text{ g} \] Để tính thành phần của mẫu vật sau 30 giây, trước hết ta tính số hạt nhân còn lại sau thời gian đó. Sử dụng công thức: \[ N_t = N_0 e^{-kt} \] Với \(t = 30\) giây: \[ N_t = N \cdot e^{-kt} = 2,14 \times 10^{22} \cdot e^{-5,61 \times 10^{-7} \cdot 30} \] Tính giá trị của \(e^{-5,61 \times 10^{-7} \cdot 30}\): \[ N_t \approx 2,14 \times 10^{22} \cdot e^{-1,683 \times 10^{-5}} \approx 2,14 \times 10^{22} \cdot 0,999983 \approx 2,14 \times 10^{22} \text{ hạt nhân} \] Vì số hạt nhân không thay đổi đáng kể sau 30 giây, khối lượng mẫu sau 30 giây vẫn gần bằng 1,136 g. Tóm lại: - Khối lượng mẫu \(^{32}_{15}P\) nguyên chất là khoảng 1,136 g. - Thành phần của mẫu vật đó sau 30 giây vẫn gần bằng 1,136 g.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved