Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1:
Ta sẽ tìm số dư của \( A = 2022^{2023} + 2023^{2024} \) khi chia cho 3, 5 và 7 lần lượt như sau:
Bước 1: Tìm số dư của \( A \) khi chia cho 3
- Ta có \( 2022 \equiv 0 \pmod{3} \) vì \( 2022 \) chia hết cho 3.
- Do đó \( 2022^{2023} \equiv 0^{2023} \equiv 0 \pmod{3} \).
- Ta có \( 2023 \equiv 1 \pmod{3} \) vì \( 2023 \) chia 3 dư 1.
- Do đó \( 2023^{2024} \equiv 1^{2024} \equiv 1 \pmod{3} \).
- Vậy \( A \equiv 0 + 1 \equiv 1 \pmod{3} \).
Số dư của \( A \) khi chia cho 3 là 1.
Bước 2: Tìm số dư của \( A \) khi chia cho 5
- Ta có \( 2022 \equiv 2 \pmod{5} \) vì \( 2022 \) chia 5 dư 2.
- Do đó \( 2022^{2023} \equiv 2^{2023} \pmod{5} \).
- Ta có \( 2023 \equiv 3 \pmod{5} \) vì \( 2023 \) chia 5 dư 3.
- Do đó \( 2023^{2024} \equiv 3^{2024} \pmod{5} \).
- Ta thấy rằng \( 2^4 \equiv 1 \pmod{5} \) và \( 3^4 \equiv 1 \pmod{5} \).
- Do đó \( 2^{2023} \equiv 2^{(2023 \mod 4)} \equiv 2^3 \equiv 8 \equiv 3 \pmod{5} \).
- Và \( 3^{2024} \equiv 3^{(2024 \mod 4)} \equiv 3^0 \equiv 1 \pmod{5} \).
- Vậy \( A \equiv 3 + 1 \equiv 4 \pmod{5} \).
Số dư của \( A \) khi chia cho 5 là 4.
Bước 3: Tìm số dư của \( A \) khi chia cho 7
- Ta có \( 2022 \equiv 6 \pmod{7} \) vì \( 2022 \) chia 7 dư 6.
- Do đó \( 2022^{2023} \equiv 6^{2023} \pmod{7} \).
- Ta có \( 2023 \equiv 0 \pmod{7} \) vì \( 2023 \) chia hết cho 7.
- Do đó \( 2023^{2024} \equiv 0^{2024} \equiv 0 \pmod{7} \).
- Ta thấy rằng \( 6^6 \equiv 1 \pmod{7} \).
- Do đó \( 6^{2023} \equiv 6^{(2023 \mod 6)} \equiv 6^5 \equiv 6 \pmod{7} \).
- Vậy \( A \equiv 6 + 0 \equiv 6 \pmod{7} \).
Số dư của \( A \) khi chia cho 7 là 6.
Kết luận
Số dư của \( A \) khi chia cho 3 là 1, khi chia cho 5 là 4 và khi chia cho 7 là 6.
Bài 2:
Để tìm ước chung lớn nhất (UCLN) của hai số \(5a + 4\) và \(4a + 3\), chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tìm UCLN dựa trên các tính chất cơ bản của số nguyên.
Bước 1: Tìm hiệu của hai số này.
\[ (5a + 4) - (4a + 3) = 5a + 4 - 4a - 3 = a + 1 \]
Bước 2: Ta thấy rằng nếu \(d\) là ước chung của \(5a + 4\) và \(4a + 3\), thì \(d\) cũng phải là ước của hiệu của chúng, tức là \(a + 1\).
Bước 3: Tiếp theo, ta xét \(4a + 3\) và \(a + 1\):
\[ 4a + 3 = 4(a + 1) - 1 \]
Như vậy, nếu \(d\) là ước chung của \(4a + 3\) và \(a + 1\), thì \(d\) cũng phải là ước của \(-1\).
Bước 4: Các ước của \(-1\) là \(1\) và \(-1\). Vì UCLN luôn là số dương, nên UCLN của \(5a + 4\) và \(4a + 3\) là \(1\).
Do đó, ước chung lớn nhất của \(5a + 4\) và \(4a + 3\) là \(1\).
Đáp số: \(1\)
Bài 3:
Ta có \( S = \frac{2(a^2 + b^2)}{ab} \). Ta sẽ chứng minh rằng \( S \) là một số chính phương.
Đặt \( k = \frac{a^2 + b^2}{ab} \). Ta có \( S = 2k \).
Do \( a \) và \( b \) là các số nguyên dương nên \( k \) cũng là một số nguyên dương.
Ta có \( k = \frac{a^2 + b^2}{ab} = \frac{a}{b} + \frac{b}{a} \).
Do \( a \) và \( b \) là các số nguyên dương nên \( \frac{a}{b} \) và \( \frac{b}{a} \) cũng là các số nguyên dương.
Ta có \( \frac{a}{b} + \frac{b}{a} \geq 2 \) (theo bất đẳng thức Cauchy).
Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi \( \frac{a}{b} = \frac{b}{a} \) hay \( a = b \).
Vậy \( k \geq 2 \).
Ta có \( S = 2k \geq 4 \).
Do \( S \) là một số nguyên dương nên \( S \) phải là một số chính phương.
Vậy \( S \) là một số chính phương.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.