Giải câu 1,2,3,5,6 trình bày tự luận ngắn gọn, không dùng lim

Câu 1. Cho hàm số $y=\frac{mx-1}{x-4}.$ Tìm tất cả giá trị của
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Tu Anh Nguyen Hoang
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để giải bài toán này, ta cần tìm các giá trị của tham số \( m \) sao cho diện tích hình chữ nhật tạo bởi các đường tiệm cận và hai trục tọa độ bằng 8. Bước 1: Xác định các đường tiệm cận Hàm số đã cho là \( y = \frac{mx - 1}{x - 4} \). - Tiệm cận đứng: Để tìm tiệm cận đứng, ta xét mẫu số của phân thức. Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là: \[ x - 4 = 0 \implies x = 4 \] - Tiệm cận ngang: Để tìm tiệm cận ngang, ta xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \). Vì tử số và mẫu số đều là bậc nhất, tiệm cận ngang là: \[ y = \frac{m}{1} = m \] Bước 2: Xác định các điểm giao với trục tọa độ - Giao với trục hoành (Ox): Để tìm giao điểm với trục hoành, ta cho \( y = 0 \): \[ \frac{mx - 1}{x - 4} = 0 \implies mx - 1 = 0 \implies x = \frac{1}{m} \] - Giao với trục tung (Oy): Để tìm giao điểm với trục tung, ta cho \( x = 0 \): \[ y = \frac{m \cdot 0 - 1}{0 - 4} = \frac{-1}{-4} = \frac{1}{4} \] Bước 3: Tính diện tích hình chữ nhật Hình chữ nhật được tạo bởi các đường tiệm cận và hai trục tọa độ có các cạnh là: - Chiều dài: Khoảng cách từ tiệm cận đứng \( x = 4 \) đến trục tung \( x = 0 \), tức là 4. - Chiều rộng: Khoảng cách từ tiệm cận ngang \( y = m \) đến trục hoành \( y = 0 \), tức là \( |m| \). Diện tích của hình chữ nhật là: \[ 4 \times |m| = 8 \] Bước 4: Giải phương trình diện tích Từ phương trình diện tích, ta có: \[ 4 \times |m| = 8 \implies |m| = 2 \] Do đó, \( m = 2 \) hoặc \( m = -2 \). Kết luận Các giá trị của tham số \( m \) để diện tích hình chữ nhật bằng 8 là \( m = 2 \) hoặc \( m = -2 \). Câu 2: Để tính diện tích tam giác tạo bởi hai đường tiệm cận của hàm số \( y = \frac{x^2 + 2x + 2}{x + 2} \) và trục hoành, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm các đường tiệm cận 1. Tiệm cận đứng: Tiệm cận đứng xuất hiện khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0. Xét mẫu số \( x + 2 = 0 \), ta có \( x = -2 \). 2. Tiệm cận ngang: Để tìm tiệm cận ngang, ta xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \). Chia cả tử và mẫu cho \( x \): \[ y = \frac{x^2 + 2x + 2}{x+2} = \frac{x^2(1 + \frac{2}{x} + \frac{2}{x^2})}{x(1 + \frac{2}{x})} = x \cdot \frac{1 + \frac{2}{x} + \frac{2}{x^2}}{1 + \frac{2}{x}} \] Khi \( x \to \pm \infty \), ta có: \[ y \approx x \] Do đó, không có tiệm cận ngang, nhưng có tiệm cận xiên là \( y = x \). Bước 2: Xác định giao điểm của các đường tiệm cận với trục hoành 1. Giao điểm của tiệm cận đứng \( x = -2 \) với trục hoành: Không có giao điểm vì đường thẳng \( x = -2 \) là đường thẳng đứng. 2. Giao điểm của tiệm cận xiên \( y = x \) với trục hoành: Để tìm giao điểm với trục hoành, đặt \( y = 0 \): \[ x = 0 \] Vậy giao điểm là \( (0, 0) \). Bước 3: Tính diện tích tam giác Tam giác được tạo bởi các điểm: \( (-2, 0) \), \( (0, 0) \), và giao điểm của hai đường tiệm cận. Tuy nhiên, do tiệm cận đứng không cắt trục hoành, ta chỉ xét tam giác với các điểm \( (-2, 0) \), \( (0, 0) \), và điểm trên tiệm cận xiên khi \( x = -2 \). Tìm điểm trên tiệm cận xiên khi \( x = -2 \): \[ y = x \Rightarrow y = -2 \quad \text{khi} \quad x = -2 \] Vậy điểm là \( (-2, -2) \). Diện tích tam giác: Tam giác có các đỉnh \( (-2, 0) \), \( (0, 0) \), và \( (-2, -2) \). Diện tích tam giác được tính bằng công thức: \[ \text{Diện tích} = \frac{1}{2} \times \text{đáy} \times \text{chiều cao} \] Đáy là đoạn từ \( (-2, 0) \) đến \( (0, 0) \), có độ dài 2. Chiều cao là đoạn từ \( (-2, 0) \) đến \( (-2, -2) \), có độ dài 2. Vậy diện tích tam giác là: \[ \text{Diện tích} = \frac{1}{2} \times 2 \times 2 = 2 \] Kết luận: Diện tích tam giác tạo bởi hai đường tiệm cận và trục hoành là 2. Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm tiệm cận xiên của hàm số \( y = \frac{x^2 + 8x + 12}{x + 4} \). Để tìm tiệm cận xiên, ta thực hiện phép chia đa thức: Chia \( x^2 + 8x + 12 \) cho \( x + 4 \): 1. Lấy \( x^2 \) chia cho \( x \) được \( x \). 2. Nhân \( x \) với \( x + 4 \) được \( x^2 + 4x \). 3. Lấy \( x^2 + 8x + 12 \) trừ đi \( x^2 + 4x \) được \( 4x + 12 \). 4. Lấy \( 4x \) chia cho \( x \) được \( 4 \). 5. Nhân \( 4 \) với \( x + 4 \) được \( 4x + 16 \). 6. Lấy \( 4x + 12 \) trừ đi \( 4x + 16 \) được \( -4 \). Vậy, phép chia cho kết quả: \( y = x + 4 + \frac{-4}{x+4} \). Tiệm cận xiên là đường thẳng \( y = x + 4 \). Bước 2: Tìm tâm đối xứng \( I(a; b) \) của đồ thị hàm số \( f(x) = \frac{12 - 6x}{x - 10} \). Hàm số \( f(x) = \frac{12 - 6x}{x - 10} \) có dạng \( f(x) = \frac{ax + b}{cx + d} \). Tâm đối xứng của đồ thị hàm số này là \( I\left(-\frac{d}{c}; \frac{a}{c}\right) \). Ở đây, \( a = -6 \), \( b = 12 \), \( c = 1 \), \( d = -10 \). Vậy, tọa độ tâm đối xứng là: \[ I\left(-\frac{-10}{1}; \frac{-6}{1}\right) = I(10; -6). \] Bước 3: Tính khoảng cách từ \( I(10; -6) \) đến tiệm cận xiên \( y = x + 4 \). Khoảng cách từ điểm \( (x_0, y_0) \) đến đường thẳng \( Ax + By + C = 0 \) được tính bằng công thức: \[ d = \frac{|Ax_0 + By_0 + C|}{\sqrt{A^2 + B^2}}. \] Đường thẳng \( y = x + 4 \) có phương trình dạng \( x - y + 4 = 0 \). Với \( A = 1 \), \( B = -1 \), \( C = 4 \), và điểm \( (10, -6) \), ta có: \[ d = \frac{|1 \cdot 10 + (-1) \cdot (-6) + 4|}{\sqrt{1^2 + (-1)^2}} = \frac{|10 + 6 + 4|}{\sqrt{2}} = \frac{20}{\sqrt{2}} = 10\sqrt{2}. \] Vậy, khoảng cách từ \( I \) đến tiệm cận xiên là \( 10\sqrt{2} \). Câu 4: Để giải bài toán này, ta cần tìm các tiệm cận của đồ thị hàm số \( y = \frac{-x^2 - 4x - 3}{x + 1} \). Bước 1: Tìm tiệm cận đứng Tiệm cận đứng xuất hiện khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0. Do đó, ta giải phương trình: \[ x + 1 = 0 \Rightarrow x = -1. \] Vậy tiệm cận đứng là \( x = -1 \). Bước 2: Tìm tiệm cận xiên Vì bậc của tử số lớn hơn bậc của mẫu số, nên hàm số có tiệm cận xiên. Ta thực hiện phép chia đa thức: Chia \(-x^2 - 4x - 3\) cho \(x + 1\): 1. Lấy \(-x^2\) chia cho \(x\), được \(-x\). 2. Nhân \(-x\) với \(x + 1\), được \(-x^2 - x\). 3. Trừ \(-x^2 - x\) từ \(-x^2 - 4x\), được \(-3x\). 4. Lấy \(-3x\) chia cho \(x\), được \(-3\). 5. Nhân \(-3\) với \(x + 1\), được \(-3x - 3\). 6. Trừ \(-3x - 3\) từ \(-3x - 3\), được 0. Kết quả phép chia là \(-x - 3\), vậy tiệm cận xiên là \(y = -x - 3\). Bước 3: Xác định các điểm A, B, C - Điểm A là giao điểm của tiệm cận đứng \(x = -1\) với trục Ox (y = 0). Do đó, \(A(-1, 0)\). - Điểm B là giao điểm của tiệm cận xiên \(y = -x - 3\) với trục Oy (x = 0). Thay \(x = 0\) vào phương trình tiệm cận xiên, ta có: \[ y = -0 - 3 = -3. \] Vậy \(B(0, -3)\). - Điểm C là giao điểm của tiệm cận đứng \(x = -1\) với tiệm cận xiên \(y = -x - 3\). Thay \(x = -1\) vào phương trình tiệm cận xiên, ta có: \[ y = -(-1) - 3 = 1 - 3 = -2. \] Vậy \(C(-1, -2)\). Bước 4: Tính diện tích tam giác ABC Sử dụng công thức tính diện tích tam giác với tọa độ các đỉnh \((x_1, y_1)\), \((x_2, y_2)\), \((x_3, y_3)\): \[ S = \frac{1}{2} \left| x_1(y_2 - y_3) + x_2(y_3 - y_1) + x_3(y_1 - y_2) \right| \] Thay tọa độ \(A(-1, 0)\), \(B(0, -3)\), \(C(-1, -2)\) vào công thức: \[ S = \frac{1}{2} \left| -1(-3 + 2) + 0(-2 - 0) + (-1)(0 + 3) \right| \] \[ = \frac{1}{2} \left| -1(-1) + 0 + (-1)(3) \right| \] \[ = \frac{1}{2} \left| 1 - 3 \right| \] \[ = \frac{1}{2} \times 2 = 1 \] Vậy diện tích tam giác ABC là 1. Câu 5: Để giải bài toán này, trước tiên chúng ta cần tìm điều kiện để hàm số \( y = \frac{x^2 + (m-1)x + m^2 - 2m}{1-x} \) có tiệm cận xiên. Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ) Hàm số xác định khi mẫu số khác 0, tức là: \[ 1 - x \neq 0 \] \[ x \neq 1 \] Bước 2: Tìm tiệm cận xiên Hàm số có dạng \( y = \frac{ax^2 + bx + c}{1-x} \). Để tìm tiệm cận xiên, ta thực hiện phép chia đa thức: \[ x^2 + (m-1)x + (m^2 - 2m) \div (1-x) \] Thực hiện phép chia: 1. Chia \( x^2 \) cho \( -x \), được \( -x \). 2. Nhân ngược lại và trừ, ta có: \[ x^2 + (m-1)x + (m^2 - 2m) - (-x)(1-x) = x^2 - x \] \[ (m-1)x + (m^2 - 2m) + x = mx + (m^2 - 2m) \] 3. Chia \( mx \) cho \( -x \), được \( -m \). 4. Nhân ngược lại và trừ, ta có: \[ mx + (m^2 - 2m) - (-m)(1-x) = mx + m \] \[ (m^2 - 2m) + m = m^2 - m \] Vậy tiệm cận xiên là: \[ y = -x - m \] Bước 3: Tính diện tích tam giác tạo bởi tiệm cận xiên và trục tọa độ Tiệm cận xiên \( y = -x - m \) cắt trục hoành (Ox) khi \( y = 0 \): \[ -x - m = 0 \Rightarrow x = -m \] Tiệm cận xiên cắt trục tung (Oy) khi \( x = 0 \): \[ y = -0 - m = -m \] Tọa độ giao điểm với Ox là \((-m, 0)\) và với Oy là \((0, -m)\). Diện tích tam giác tạo bởi tiệm cận xiên và trục tọa độ là: \[ S = \frac{1}{2} \times |-m| \times |-m| = \frac{1}{2}m^2 \] Theo đề bài, diện tích tam giác bằng \(\frac{1}{2}\): \[ \frac{1}{2}m^2 = \frac{1}{2} \] \[ m^2 = 1 \] \[ m = \pm 1 \] Bước 4: Kết luận Có 2 giá trị nguyên của \( m \) thỏa mãn điều kiện là \( m = 1 \) hoặc \( m = -1 \). Câu 6: Để giải bài toán này, ta cần tìm điều kiện để đồ thị hàm số \( y = \frac{mx^2 + (3m^2 - 2)x - 2}{x + 3m} \) có một tiệm cận đứng và một tiệm cận xiên, đồng thời góc giữa hai đường tiệm cận này là \( 45^\circ \). Bước 1: Tìm điều kiện để có tiệm cận đứng Tiệm cận đứng xuất hiện khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0. Do đó, ta cần giải phương trình: \[ x + 3m = 0 \Rightarrow x = -3m. \] Để có tiệm cận đứng tại \( x = -3m \), tử số tại \( x = -3m \) phải khác 0: \[ m(-3m)^2 + (3m^2 - 2)(-3m) - 2 \neq 0. \] Tính toán: \[ m(-3m)^2 = -9m^3, \quad (3m^2 - 2)(-3m) = -9m^3 + 6m. \] Do đó, tử số tại \( x = -3m \) là: \[ -9m^3 - 9m^3 + 6m - 2 = -18m^3 + 6m - 2. \] Điều kiện để có tiệm cận đứng là: \[ -18m^3 + 6m - 2 \neq 0. \] Bước 2: Tìm điều kiện để có tiệm cận xiên Tiệm cận xiên xuất hiện khi bậc của tử số lớn hơn bậc của mẫu số. Ở đây, bậc của tử số là 2 và bậc của mẫu số là 1, do đó luôn có tiệm cận xiên. Bước 3: Tìm góc giữa hai tiệm cận Góc giữa hai tiệm cận là \( 45^\circ \) khi hệ số góc của tiệm cận xiên là 1 hoặc -1. Tiệm cận xiên có dạng: \[ y = ax + b, \] trong đó \( a \) là hệ số góc. Thực hiện phép chia đa thức: \[ \frac{mx^2 + (3m^2 - 2)x - 2}{x + 3m} = mx + (3m^2 - 2 - 3m^2) = mx - 2. \] Hệ số góc \( a = m \). Để góc giữa hai tiệm cận là \( 45^\circ \), ta cần: \[ |m| = 1. \] Bước 4: Kết hợp các điều kiện Từ điều kiện \( |m| = 1 \), ta có \( m = 1 \) hoặc \( m = -1 \). Kiểm tra điều kiện tử số khác 0: - Với \( m = 1 \): \[ -18(1)^3 + 6(1) - 2 = -18 + 6 - 2 = -14 \neq 0. \] - Với \( m = -1 \): \[ -18(-1)^3 + 6(-1) - 2 = 18 - 6 - 2 = 10 \neq 0. \] Cả hai giá trị \( m = 1 \) và \( m = -1 \) đều thỏa mãn điều kiện. Kết luận Có 2 giá trị nguyên của tham số \( m \) để đồ thị hàm số có một tiệm cận đứng và một tiệm cận xiên, đồng thời góc giữa hai đường tiệm cận này là \( 45^\circ \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved