Câu 1:
Để giải bài toán này, ta cần tìm các giá trị của tham số \( m \) sao cho diện tích hình chữ nhật tạo bởi các đường tiệm cận và hai trục tọa độ bằng 8.
Bước 1: Xác định các đường tiệm cận
Hàm số đã cho là \( y = \frac{mx - 1}{x - 4} \).
- Tiệm cận đứng: Để tìm tiệm cận đứng, ta xét mẫu số của phân thức. Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là:
\[
x - 4 = 0 \implies x = 4
\]
- Tiệm cận ngang: Để tìm tiệm cận ngang, ta xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \). Vì tử số và mẫu số đều là bậc nhất, tiệm cận ngang là:
\[
y = \frac{m}{1} = m
\]
Bước 2: Xác định các điểm giao với trục tọa độ
- Giao với trục hoành (Ox): Để tìm giao điểm với trục hoành, ta cho \( y = 0 \):
\[
\frac{mx - 1}{x - 4} = 0 \implies mx - 1 = 0 \implies x = \frac{1}{m}
\]
- Giao với trục tung (Oy): Để tìm giao điểm với trục tung, ta cho \( x = 0 \):
\[
y = \frac{m \cdot 0 - 1}{0 - 4} = \frac{-1}{-4} = \frac{1}{4}
\]
Bước 3: Tính diện tích hình chữ nhật
Hình chữ nhật được tạo bởi các đường tiệm cận và hai trục tọa độ có các cạnh là:
- Chiều dài: Khoảng cách từ tiệm cận đứng \( x = 4 \) đến trục tung \( x = 0 \), tức là 4.
- Chiều rộng: Khoảng cách từ tiệm cận ngang \( y = m \) đến trục hoành \( y = 0 \), tức là \( |m| \).
Diện tích của hình chữ nhật là:
\[
4 \times |m| = 8
\]
Bước 4: Giải phương trình diện tích
Từ phương trình diện tích, ta có:
\[
4 \times |m| = 8 \implies |m| = 2
\]
Do đó, \( m = 2 \) hoặc \( m = -2 \).
Kết luận
Các giá trị của tham số \( m \) để diện tích hình chữ nhật bằng 8 là \( m = 2 \) hoặc \( m = -2 \).
Câu 2:
Để tính diện tích tam giác tạo bởi hai đường tiệm cận của hàm số \( y = \frac{x^2 + 2x + 2}{x + 2} \) và trục hoành, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm các đường tiệm cận
1. Tiệm cận đứng:
Tiệm cận đứng xuất hiện khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0. Xét mẫu số \( x + 2 = 0 \), ta có \( x = -2 \).
2. Tiệm cận ngang:
Để tìm tiệm cận ngang, ta xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \). Chia cả tử và mẫu cho \( x \):
\[
y = \frac{x^2 + 2x + 2}{x+2} = \frac{x^2(1 + \frac{2}{x} + \frac{2}{x^2})}{x(1 + \frac{2}{x})} = x \cdot \frac{1 + \frac{2}{x} + \frac{2}{x^2}}{1 + \frac{2}{x}}
\]
Khi \( x \to \pm \infty \), ta có:
\[
y \approx x
\]
Do đó, không có tiệm cận ngang, nhưng có tiệm cận xiên là \( y = x \).
Bước 2: Xác định giao điểm của các đường tiệm cận với trục hoành
1. Giao điểm của tiệm cận đứng \( x = -2 \) với trục hoành:
Không có giao điểm vì đường thẳng \( x = -2 \) là đường thẳng đứng.
2. Giao điểm của tiệm cận xiên \( y = x \) với trục hoành:
Để tìm giao điểm với trục hoành, đặt \( y = 0 \):
\[
x = 0
\]
Vậy giao điểm là \( (0, 0) \).
Bước 3: Tính diện tích tam giác
Tam giác được tạo bởi các điểm: \( (-2, 0) \), \( (0, 0) \), và giao điểm của hai đường tiệm cận. Tuy nhiên, do tiệm cận đứng không cắt trục hoành, ta chỉ xét tam giác với các điểm \( (-2, 0) \), \( (0, 0) \), và điểm trên tiệm cận xiên khi \( x = -2 \).
Tìm điểm trên tiệm cận xiên khi \( x = -2 \):
\[
y = x \Rightarrow y = -2 \quad \text{khi} \quad x = -2
\]
Vậy điểm là \( (-2, -2) \).
Diện tích tam giác:
Tam giác có các đỉnh \( (-2, 0) \), \( (0, 0) \), và \( (-2, -2) \).
Diện tích tam giác được tính bằng công thức:
\[
\text{Diện tích} = \frac{1}{2} \times \text{đáy} \times \text{chiều cao}
\]
Đáy là đoạn từ \( (-2, 0) \) đến \( (0, 0) \), có độ dài 2.
Chiều cao là đoạn từ \( (-2, 0) \) đến \( (-2, -2) \), có độ dài 2.
Vậy diện tích tam giác là:
\[
\text{Diện tích} = \frac{1}{2} \times 2 \times 2 = 2
\]
Kết luận: Diện tích tam giác tạo bởi hai đường tiệm cận và trục hoành là 2.
Câu 3:
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm tiệm cận xiên của hàm số \( y = \frac{x^2 + 8x + 12}{x + 4} \).
Để tìm tiệm cận xiên, ta thực hiện phép chia đa thức:
Chia \( x^2 + 8x + 12 \) cho \( x + 4 \):
1. Lấy \( x^2 \) chia cho \( x \) được \( x \).
2. Nhân \( x \) với \( x + 4 \) được \( x^2 + 4x \).
3. Lấy \( x^2 + 8x + 12 \) trừ đi \( x^2 + 4x \) được \( 4x + 12 \).
4. Lấy \( 4x \) chia cho \( x \) được \( 4 \).
5. Nhân \( 4 \) với \( x + 4 \) được \( 4x + 16 \).
6. Lấy \( 4x + 12 \) trừ đi \( 4x + 16 \) được \( -4 \).
Vậy, phép chia cho kết quả: \( y = x + 4 + \frac{-4}{x+4} \).
Tiệm cận xiên là đường thẳng \( y = x + 4 \).
Bước 2: Tìm tâm đối xứng \( I(a; b) \) của đồ thị hàm số \( f(x) = \frac{12 - 6x}{x - 10} \).
Hàm số \( f(x) = \frac{12 - 6x}{x - 10} \) có dạng \( f(x) = \frac{ax + b}{cx + d} \).
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số này là \( I\left(-\frac{d}{c}; \frac{a}{c}\right) \).
Ở đây, \( a = -6 \), \( b = 12 \), \( c = 1 \), \( d = -10 \).
Vậy, tọa độ tâm đối xứng là:
\[ I\left(-\frac{-10}{1}; \frac{-6}{1}\right) = I(10; -6). \]
Bước 3: Tính khoảng cách từ \( I(10; -6) \) đến tiệm cận xiên \( y = x + 4 \).
Khoảng cách từ điểm \( (x_0, y_0) \) đến đường thẳng \( Ax + By + C = 0 \) được tính bằng công thức:
\[ d = \frac{|Ax_0 + By_0 + C|}{\sqrt{A^2 + B^2}}. \]
Đường thẳng \( y = x + 4 \) có phương trình dạng \( x - y + 4 = 0 \).
Với \( A = 1 \), \( B = -1 \), \( C = 4 \), và điểm \( (10, -6) \), ta có:
\[ d = \frac{|1 \cdot 10 + (-1) \cdot (-6) + 4|}{\sqrt{1^2 + (-1)^2}} = \frac{|10 + 6 + 4|}{\sqrt{2}} = \frac{20}{\sqrt{2}} = 10\sqrt{2}. \]
Vậy, khoảng cách từ \( I \) đến tiệm cận xiên là \( 10\sqrt{2} \).
Câu 4:
Để giải bài toán này, ta cần tìm các tiệm cận của đồ thị hàm số \( y = \frac{-x^2 - 4x - 3}{x + 1} \).
Bước 1: Tìm tiệm cận đứng
Tiệm cận đứng xuất hiện khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0. Do đó, ta giải phương trình:
\[ x + 1 = 0 \Rightarrow x = -1. \]
Vậy tiệm cận đứng là \( x = -1 \).
Bước 2: Tìm tiệm cận xiên
Vì bậc của tử số lớn hơn bậc của mẫu số, nên hàm số có tiệm cận xiên. Ta thực hiện phép chia đa thức:
Chia \(-x^2 - 4x - 3\) cho \(x + 1\):
1. Lấy \(-x^2\) chia cho \(x\), được \(-x\).
2. Nhân \(-x\) với \(x + 1\), được \(-x^2 - x\).
3. Trừ \(-x^2 - x\) từ \(-x^2 - 4x\), được \(-3x\).
4. Lấy \(-3x\) chia cho \(x\), được \(-3\).
5. Nhân \(-3\) với \(x + 1\), được \(-3x - 3\).
6. Trừ \(-3x - 3\) từ \(-3x - 3\), được 0.
Kết quả phép chia là \(-x - 3\), vậy tiệm cận xiên là \(y = -x - 3\).
Bước 3: Xác định các điểm A, B, C
- Điểm A là giao điểm của tiệm cận đứng \(x = -1\) với trục Ox (y = 0). Do đó, \(A(-1, 0)\).
- Điểm B là giao điểm của tiệm cận xiên \(y = -x - 3\) với trục Oy (x = 0). Thay \(x = 0\) vào phương trình tiệm cận xiên, ta có:
\[ y = -0 - 3 = -3. \]
Vậy \(B(0, -3)\).
- Điểm C là giao điểm của tiệm cận đứng \(x = -1\) với tiệm cận xiên \(y = -x - 3\). Thay \(x = -1\) vào phương trình tiệm cận xiên, ta có:
\[ y = -(-1) - 3 = 1 - 3 = -2. \]
Vậy \(C(-1, -2)\).
Bước 4: Tính diện tích tam giác ABC
Sử dụng công thức tính diện tích tam giác với tọa độ các đỉnh \((x_1, y_1)\), \((x_2, y_2)\), \((x_3, y_3)\):
\[
S = \frac{1}{2} \left| x_1(y_2 - y_3) + x_2(y_3 - y_1) + x_3(y_1 - y_2) \right|
\]
Thay tọa độ \(A(-1, 0)\), \(B(0, -3)\), \(C(-1, -2)\) vào công thức:
\[
S = \frac{1}{2} \left| -1(-3 + 2) + 0(-2 - 0) + (-1)(0 + 3) \right|
\]
\[
= \frac{1}{2} \left| -1(-1) + 0 + (-1)(3) \right|
\]
\[
= \frac{1}{2} \left| 1 - 3 \right|
\]
\[
= \frac{1}{2} \times 2 = 1
\]
Vậy diện tích tam giác ABC là 1.
Câu 5:
Để giải bài toán này, trước tiên chúng ta cần tìm điều kiện để hàm số \( y = \frac{x^2 + (m-1)x + m^2 - 2m}{1-x} \) có tiệm cận xiên.
Bước 1: Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Hàm số xác định khi mẫu số khác 0, tức là:
\[ 1 - x \neq 0 \]
\[ x \neq 1 \]
Bước 2: Tìm tiệm cận xiên
Hàm số có dạng \( y = \frac{ax^2 + bx + c}{1-x} \). Để tìm tiệm cận xiên, ta thực hiện phép chia đa thức:
\[ x^2 + (m-1)x + (m^2 - 2m) \div (1-x) \]
Thực hiện phép chia:
1. Chia \( x^2 \) cho \( -x \), được \( -x \).
2. Nhân ngược lại và trừ, ta có:
\[ x^2 + (m-1)x + (m^2 - 2m) - (-x)(1-x) = x^2 - x \]
\[ (m-1)x + (m^2 - 2m) + x = mx + (m^2 - 2m) \]
3. Chia \( mx \) cho \( -x \), được \( -m \).
4. Nhân ngược lại và trừ, ta có:
\[ mx + (m^2 - 2m) - (-m)(1-x) = mx + m \]
\[ (m^2 - 2m) + m = m^2 - m \]
Vậy tiệm cận xiên là:
\[ y = -x - m \]
Bước 3: Tính diện tích tam giác tạo bởi tiệm cận xiên và trục tọa độ
Tiệm cận xiên \( y = -x - m \) cắt trục hoành (Ox) khi \( y = 0 \):
\[ -x - m = 0 \Rightarrow x = -m \]
Tiệm cận xiên cắt trục tung (Oy) khi \( x = 0 \):
\[ y = -0 - m = -m \]
Tọa độ giao điểm với Ox là \((-m, 0)\) và với Oy là \((0, -m)\).
Diện tích tam giác tạo bởi tiệm cận xiên và trục tọa độ là:
\[ S = \frac{1}{2} \times |-m| \times |-m| = \frac{1}{2}m^2 \]
Theo đề bài, diện tích tam giác bằng \(\frac{1}{2}\):
\[ \frac{1}{2}m^2 = \frac{1}{2} \]
\[ m^2 = 1 \]
\[ m = \pm 1 \]
Bước 4: Kết luận
Có 2 giá trị nguyên của \( m \) thỏa mãn điều kiện là \( m = 1 \) hoặc \( m = -1 \).
Câu 6:
Để giải bài toán này, ta cần tìm điều kiện để đồ thị hàm số \( y = \frac{mx^2 + (3m^2 - 2)x - 2}{x + 3m} \) có một tiệm cận đứng và một tiệm cận xiên, đồng thời góc giữa hai đường tiệm cận này là \( 45^\circ \).
Bước 1: Tìm điều kiện để có tiệm cận đứng
Tiệm cận đứng xuất hiện khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0. Do đó, ta cần giải phương trình:
\[ x + 3m = 0 \Rightarrow x = -3m. \]
Để có tiệm cận đứng tại \( x = -3m \), tử số tại \( x = -3m \) phải khác 0:
\[ m(-3m)^2 + (3m^2 - 2)(-3m) - 2 \neq 0. \]
Tính toán:
\[
m(-3m)^2 = -9m^3, \quad (3m^2 - 2)(-3m) = -9m^3 + 6m.
\]
Do đó, tử số tại \( x = -3m \) là:
\[
-9m^3 - 9m^3 + 6m - 2 = -18m^3 + 6m - 2.
\]
Điều kiện để có tiệm cận đứng là:
\[
-18m^3 + 6m - 2 \neq 0.
\]
Bước 2: Tìm điều kiện để có tiệm cận xiên
Tiệm cận xiên xuất hiện khi bậc của tử số lớn hơn bậc của mẫu số. Ở đây, bậc của tử số là 2 và bậc của mẫu số là 1, do đó luôn có tiệm cận xiên.
Bước 3: Tìm góc giữa hai tiệm cận
Góc giữa hai tiệm cận là \( 45^\circ \) khi hệ số góc của tiệm cận xiên là 1 hoặc -1. Tiệm cận xiên có dạng:
\[ y = ax + b, \]
trong đó \( a \) là hệ số góc.
Thực hiện phép chia đa thức:
\[
\frac{mx^2 + (3m^2 - 2)x - 2}{x + 3m} = mx + (3m^2 - 2 - 3m^2) = mx - 2.
\]
Hệ số góc \( a = m \).
Để góc giữa hai tiệm cận là \( 45^\circ \), ta cần:
\[ |m| = 1. \]
Bước 4: Kết hợp các điều kiện
Từ điều kiện \( |m| = 1 \), ta có \( m = 1 \) hoặc \( m = -1 \).
Kiểm tra điều kiện tử số khác 0:
- Với \( m = 1 \):
\[
-18(1)^3 + 6(1) - 2 = -18 + 6 - 2 = -14 \neq 0.
\]
- Với \( m = -1 \):
\[
-18(-1)^3 + 6(-1) - 2 = 18 - 6 - 2 = 10 \neq 0.
\]
Cả hai giá trị \( m = 1 \) và \( m = -1 \) đều thỏa mãn điều kiện.
Kết luận
Có 2 giá trị nguyên của tham số \( m \) để đồ thị hàm số có một tiệm cận đứng và một tiệm cận xiên, đồng thời góc giữa hai đường tiệm cận này là \( 45^\circ \).