giải chi tiết ạ

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nhi Nguyễn
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

09/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 9: Để giải bài toán này, ta cần xác định tọa độ của các điểm trong hình lăng trụ tứ giác đều và sau đó tính tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{AC}\) và \(\overrightarrow{C'D'}\). 1. Xác định tọa độ các điểm: Giả sử đáy ABCD nằm trong mặt phẳng \(Oxy\) với: - \(A(0, 0, 0)\) - \(B(6, 0, 0)\) - \(C(6, 6, 0)\) - \(D(0, 6, 0)\) Vì lăng trụ là đều, các điểm \(A', B', C', D'\) là các điểm tương ứng với \(A, B, C, D\) nhưng cao hơn một khoảng bằng độ dài cạnh bên là 7. Do đó: - \(A'(0, 0, 7)\) - \(B'(6, 0, 7)\) - \(C'(6, 6, 7)\) - \(D'(0, 6, 7)\) 2. Tính các vectơ: - Vectơ \(\overrightarrow{AC} = (6 - 0, 6 - 0, 0 - 0) = (6, 6, 0)\) - Vectơ \(\overrightarrow{C'D'} = (0 - 6, 6 - 6, 7 - 7) = (-6, 0, 0)\) 3. Tính tích vô hướng: Tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{AC}\) và \(\overrightarrow{C'D'}\) là: \[ \overrightarrow{AC} \cdot \overrightarrow{C'D'} = 6 \times (-6) + 6 \times 0 + 0 \times 0 = -36 \] Vậy, tích vô hướng \(\overrightarrow{AC} \cdot \overrightarrow{C'D'}\) bằng \(-36\). Do đó, đáp án đúng là B. -36. Câu 10: Để giải bài toán này, ta cần tính tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{AM}\) và \(\overrightarrow{C'T}\). Bước 1: Xác định tọa độ các điểm Giả sử đáy \(ABC\) nằm trong mặt phẳng \(Oxy\) với \(A(0, 0, 0)\), \(B(8, 0, 0)\), \(C(4, 4\sqrt{3}, 0)\). Do \(M\) là trung điểm của \(BC\), nên tọa độ của \(M\) là: \[ M\left(\frac{8 + 4}{2}, \frac{0 + 4\sqrt{3}}{2}, 0\right) = (6, 2\sqrt{3}, 0) \] Bước 2: Xác định tọa độ điểm \(C'\) Vì hình lăng trụ tam giác đều, nên \(C'\) có tọa độ là \(C'(4, 4\sqrt{3}, h)\), trong đó \(h\) là chiều cao của lăng trụ. Bước 3: Tính vectơ \(\overrightarrow{AM}\) và \(\overrightarrow{C'T}\) Vectơ \(\overrightarrow{AM}\) có tọa độ: \[ \overrightarrow{AM} = (6 - 0, 2\sqrt{3} - 0, 0 - 0) = (6, 2\sqrt{3}, 0) \] Vectơ \(\overrightarrow{C'T}\) có tọa độ: \[ \overrightarrow{C'T} = (4 - 4, 4\sqrt{3} - 4\sqrt{3}, h - 0) = (0, 0, h) \] Bước 4: Tính tích vô hướng \(\overrightarrow{AM} \cdot \overrightarrow{C'T}\) Tích vô hướng của hai vectơ là: \[ \overrightarrow{AM} \cdot \overrightarrow{C'T} = 6 \cdot 0 + 2\sqrt{3} \cdot 0 + 0 \cdot h = 0 \] Tuy nhiên, do đề bài có thể có lỗi trong việc xác định điểm \(T\) hoặc \(C'\), ta cần kiểm tra lại các thông tin hoặc giả định khác. Nếu không có thông tin thêm, ta không thể xác định chính xác tích vô hướng khác 0. Với các thông tin đã cho, tích vô hướng \(\overrightarrow{AM} \cdot \overrightarrow{C'T}\) là 0. Tuy nhiên, nếu có thông tin khác về điểm \(T\) hoặc chiều cao \(h\), ta cần điều chỉnh lại cách tính. Câu 11: Để xác định góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\), ta sử dụng công thức tích vô hướng: \[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| \cdot |\overrightarrow{b}| \cdot \cos C \] Theo đề bài, ta có: - \( |\overrightarrow{a}| = 3 \) - \( |\overrightarrow{b}| = 2 \) - \( \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = -3 \) Thay các giá trị này vào công thức: \[ -3 = 3 \cdot 2 \cdot \cos C \] \[ -3 = 6 \cdot \cos C \] Chia cả hai vế cho 6, ta được: \[ \cos C = -\frac{1}{2} \] Góc \(C\) có \(\cos C = -\frac{1}{2}\) là góc \(120^\circ\). Vậy, góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) là \(120^\circ\). Đáp án đúng là \(D.~\alpha=120^\circ.\) Câu 12: Để giải bài toán này, ta cần sử dụng điều kiện vuông góc của hai vectơ và các tính chất của vectơ. Hai vectơ $\overrightarrow u$ và $\overrightarrow v$ vuông góc với nhau, tức là tích vô hướng của chúng bằng 0: \[ \overrightarrow u \cdot \overrightarrow v = 0 \] Thay các biểu thức của $\overrightarrow u$ và $\overrightarrow v$ vào, ta có: \[ \left(\frac{2}{5}\overrightarrow a - 3\overrightarrow b\right) \cdot (\overrightarrow a + \overrightarrow b) = 0 \] Tính tích vô hướng: \[ \frac{2}{5} \overrightarrow a \cdot \overrightarrow a + \frac{2}{5} \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b - 3 \overrightarrow b \cdot \overrightarrow a - 3 \overrightarrow b \cdot \overrightarrow b = 0 \] Biết rằng $|\overrightarrow a| = |\overrightarrow b| = 1$, nên $\overrightarrow a \cdot \overrightarrow a = 1$ và $\overrightarrow b \cdot \overrightarrow b = 1$. Do đó, phương trình trở thành: \[ \frac{2}{5} \cdot 1 + \frac{2}{5} \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b - 3 \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b - 3 \cdot 1 = 0 \] Rút gọn phương trình: \[ \frac{2}{5} + \frac{2}{5} \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b - 3 \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b - 3 = 0 \] \[ \frac{2}{5} - 3 + \left(\frac{2}{5} - 3\right) \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = 0 \] \[ -\frac{13}{5} + \left(-\frac{13}{5}\right) \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = 0 \] Chia cả hai vế cho $-\frac{13}{5}$ (khác 0), ta được: \[ 1 + \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = 0 \] Suy ra: \[ \overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = -1 \] Vì $\overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = |\overrightarrow a||\overrightarrow b|\cos Q = \cos Q$ và $|\overrightarrow a| = |\overrightarrow b| = 1$, nên: \[ \cos Q = -1 \] Điều này có nghĩa là góc giữa hai vectơ $\overrightarrow a$ và $\overrightarrow b$ là $180^\circ$. Vậy đáp án đúng là $B.~\alpha=180^0.$ Câu 1: Để giải quyết các câu hỏi liên quan đến hình lập phương ABCD.A'B'C'D', ta cần xác định tọa độ của các điểm trong hệ tọa độ không gian. Giả sử hình lập phương có cạnh bằng 5 và đặt trong hệ tọa độ Oxyz với điểm A trùng với gốc tọa độ O(0, 0, 0). Khi đó, các điểm có tọa độ như sau: - A(0, 0, 0) - B(5, 0, 0) - C(5, 5, 0) - D(0, 5, 0) - A'(0, 0, 5) - B'(5, 0, 5) - C'(5, 5, 5) - D'(0, 5, 5) Bây giờ, ta sẽ giải quyết từng câu hỏi: a) Độ dài vectơ \(\overrightarrow{BD}\): Tọa độ của B là (5, 0, 0) và D là (0, 5, 0). Vectơ \(\overrightarrow{BD} = (0 - 5, 5 - 0, 0 - 0) = (-5, 5, 0)\). Độ dài của vectơ \(\overrightarrow{BD}\) là: \[ |\overrightarrow{BD}| = \sqrt{(-5)^2 + 5^2 + 0^2} = \sqrt{25 + 25} = \sqrt{50} = 5\sqrt{2} \] b) Độ dài vectơ \(\overrightarrow{a} = \overrightarrow{BB'} + \overrightarrow{AD} - \overrightarrow{CD}\): - \(\overrightarrow{BB'} = (5, 0, 5) - (5, 0, 0) = (0, 0, 5)\) - \(\overrightarrow{AD} = (0, 5, 0) - (0, 0, 0) = (0, 5, 0)\) - \(\overrightarrow{CD} = (0, 5, 0) - (5, 5, 0) = (-5, 0, 0)\) Vậy \(\overrightarrow{a} = (0, 0, 5) + (0, 5, 0) - (-5, 0, 0) = (5, 5, 5)\). Độ dài của \(\overrightarrow{a}\) là: \[ |\overrightarrow{a}| = \sqrt{5^2 + 5^2 + 5^2} = \sqrt{75} = 5\sqrt{3} \] Có vẻ như có sự nhầm lẫn trong đề bài, vì kết quả không khớp với \(5\sqrt{5}\). Hãy kiểm tra lại các phép tính hoặc đề bài. c) So sánh \(|\overrightarrow{AC'}|\) và \(|\overrightarrow{B'D}|\): - \(\overrightarrow{AC'} = (5, 5, 5) - (0, 0, 0) = (5, 5, 5)\) - \(\overrightarrow{B'D} = (0, 5, 0) - (5, 0, 5) = (-5, 5, -5)\) Độ dài của \(\overrightarrow{AC'}\) là: \[ |\overrightarrow{AC'}| = \sqrt{5^2 + 5^2 + 5^2} = \sqrt{75} = 5\sqrt{3} \] Độ dài của \(\overrightarrow{B'D}\) là: \[ |\overrightarrow{B'D}| = \sqrt{(-5)^2 + 5^2 + (-5)^2} = \sqrt{75} = 5\sqrt{3} \] Vậy \(|\overrightarrow{AC'}| = |\overrightarrow{B'D}|\). d) Độ dài của vectơ \(\overrightarrow{OM}\): \(\overrightarrow{OM} = \overrightarrow{OA} + \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OC} + \overrightarrow{OD} + \overrightarrow{OA'} + \overrightarrow{OB'} + \overrightarrow{OC'} + \overrightarrow{OD'}\). Tính tổng các vectơ: - \(\overrightarrow{OA} = (0, 0, 0)\) - \(\overrightarrow{OB} = (5, 0, 0)\) - \(\overrightarrow{OC} = (5, 5, 0)\) - \(\overrightarrow{OD} = (0, 5, 0)\) - \(\overrightarrow{OA'} = (0, 0, 5)\) - \(\overrightarrow{OB'} = (5, 0, 5)\) - \(\overrightarrow{OC'} = (5, 5, 5)\) - \(\overrightarrow{OD'} = (0, 5, 5)\) Tổng các tọa độ: - Tổng x: \(0 + 5 + 5 + 0 + 0 + 5 + 5 + 0 = 20\) - Tổng y: \(0 + 0 + 5 + 5 + 0 + 0 + 5 + 5 = 20\) - Tổng z: \(0 + 0 + 0 + 0 + 5 + 5 + 5 + 5 = 20\) Vậy \(\overrightarrow{OM} = (20, 20, 20)\). Độ dài của \(\overrightarrow{OM}\) là: \[ |\overrightarrow{OM}| = \sqrt{20^2 + 20^2 + 20^2} = \sqrt{1200} = 20\sqrt{3} \] Có vẻ như có sự nhầm lẫn trong đề bài, vì kết quả không khớp với \(20\sqrt{2}\). Hãy kiểm tra lại các phép tính hoặc đề bài. Câu 2: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích tình huống và áp dụng kiến thức về vectơ và lực trong vật lý. Giả sử kiện hàng có trọng lượng là \( W \). Trọng lượng này sẽ được phân bố đều vào bốn dây treo, do đó mỗi dây sẽ chịu một lực căng có độ lớn bằng nhau. Gọi lực căng trên mỗi dây là \( T \). Vì các dây treo giống nhau hoàn toàn cả về độ dài và chất liệu, và lực căng được dàn đều, ta có thể biểu diễn lực căng trên mỗi dây bằng các vectơ \(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b}, \overrightarrow{c}, \overrightarrow{d}\). Theo nguyên lý cân bằng lực, tổng các lực tác dụng lên kiện hàng phải bằng không. Do đó, ta có phương trình vectơ: \[ \overrightarrow{a} + \overrightarrow{b} + \overrightarrow{c} + \overrightarrow{d} = \overrightarrow{0} \] Điều này có nghĩa là tổng các vectơ lực căng trên bốn dây phải triệt tiêu lẫn nhau để kiện hàng ở trạng thái cân bằng. Vì các dây treo giống nhau và lực căng được dàn đều, độ lớn của các vectơ \(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b}, \overrightarrow{c}, \overrightarrow{d}\) là như nhau, tức là: \[ |\overrightarrow{a}| = |\overrightarrow{b}| = |\overrightarrow{c}| = |\overrightarrow{d}| = T \] Trong trường hợp này, nếu các dây treo được bố trí đối xứng, các vectơ lực căng sẽ tạo thành một hệ vectơ đối xứng, và điều này đảm bảo rằng tổng của chúng bằng không. Tóm lại, lực căng trên mỗi dây treo là \( T \), và tổng các vectơ lực căng \(\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b}, \overrightarrow{c}, \overrightarrow{d}\) bằng không để kiện hàng ở trạng thái cân bằng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved