giải giúp mình mấy bài này với ạ Như cách giải của các cô dạy nha

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Anh Nguyen
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

10/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 8: Để tìm số học sinh nam trong khối lớp 5 của trường tiểu học, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Tính số học sinh nữ: Số học sinh nữ chiếm 52% tổng số học sinh. Số học sinh nữ = 150 x 52% = 150 x $\frac{52}{100}$ = 150 x 0.52 = 78 (học sinh) 2. Tính số học sinh nam: Tổng số học sinh là 150, nên số học sinh nam = Tổng số học sinh - Số học sinh nữ Số học sinh nam = 150 - 78 = 72 (học sinh) Vậy, số học sinh nam trong khối lớp 5 của trường tiểu học là 72 học sinh. Bài 9: Số học sinh khá của lớp là: \[ 32 \times 50\% = 32 \times \frac{50}{100} = 32 \times \frac{1}{2} = 16 \text{ (học sinh)} \] Số học sinh giỏi của lớp là: \[ 11 \text{ (học sinh)} \] Tổng số học sinh khá và giỏi của lớp là: \[ 16 + 11 = 27 \text{ (học sinh)} \] Số học sinh trung bình của lớp là: \[ 32 - 27 = 5 \text{ (học sinh)} \] Đáp số: 5 học sinh Bài 11: Tỉ số phần trăm giữa số gà và số vịt là: $100\%-60\%=40\%$ Số con gà nhà bác Lâm nuôi là: $\frac{54\times 40}{60}=36(con)$ Đáp số: 36 con gà Bài 12: Để có 70 kg dầu ăn thì phải đem ép số tạ đậu phộng là: $70:35\times 100=200$ (kg) Đáp số: 200 kg Bài 13: Tỉ số phần trăm số cây bưởi so với tổng số cây trong vườn là: $100\%-24\%-37\%=39\%$ Số cây trong vườn là: $78:39\times 100=200$ (cây) Đáp số: 200 cây Bài 14: Tỉ số phần trăm của học sinh khá và trung bình là $100\%-75\%=25\%$ Số học sinh của lớp đó là $9:25\times 100=36$ (học sinh) Số học sinh giỏi là $36:100\times 75=27$ (học sinh) Số học sinh khá là $36:9\times 1=4$ (học sinh) Số học sinh trung bình là $36-27-4=5$ (học sinh) Đáp số: Giỏi: 27 học sinh; Khá: 4 học sinh; Trung bình: 5 học sinh Bài 15: Giá bán chiếc ti vi so với giá vốn thì bằng: $100\%+15\%=115\%$ Giá vốn của chiếc ti vi đó là: $9200000:115\times 100=8000000$ (đồng) Đáp số: 8 000 000 đồng Bài 16: Để tính tiền vốn của cái tủ, ta cần hiểu rằng giá bán đã bao gồm cả tiền vốn và lợi nhuận. Giả sử tiền vốn của cái tủ là 100%. Khi bán cái tủ với giá 2 820 000 đồng thì được lãi 17,5%, tức là giá bán bằng 117,5% của tiền vốn. Ta có thể hiểu rằng: - 100% là tiền vốn. - 17,5% là lợi nhuận. - 117,5% là giá bán. Bây giờ, ta sẽ tính giá trị của 1% và từ đó tìm ra tiền vốn. Bước 1: Tìm giá trị của 1%. \[ \text{Giá trị của 1%} = \frac{2 820 000}{117,5} \] Bước 2: Tính tiền vốn (100%). \[ \text{Tiền vốn} = \text{Giá trị của 1%} \times 100 \] Thực hiện phép tính: \[ \text{Giá trị của 1%} = \frac{2 820 000}{117,5} = 24 000 \] \[ \text{Tiền vốn} = 24 000 \times 100 = 2 400 000 \] Vậy tiền vốn của cái tủ là 2 400 000 đồng. Bài 17: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tìm giá trị của một phần dựa trên tỉ số đã cho. Bước 1: Xác định tổng số tiền lãi và tỉ lệ lãi so với tiền vốn. - Số tiền lãi từ việc bán 4 cái đồng hồ là 1,2 triệu đồng. - Số tiền lãi này bằng 20% tiền vốn. Bước 2: Tìm giá trị của 1 phần. - Ta hiểu rằng 20% tiền vốn tương ứng với 1,2 triệu đồng. - Để tìm giá trị của 1% tiền vốn, ta chia số tiền lãi cho 20. Giá trị của 1% tiền vốn = 1,2 triệu đồng : 20 = 0,06 triệu đồng. Bước 3: Tìm tiền vốn của tất cả 4 cái đồng hồ. - Tiền vốn của tất cả 4 cái đồng hồ là 100%. - Vậy tiền vốn của tất cả 4 cái đồng hồ = 0,06 triệu đồng x 100 = 6 triệu đồng. Bước 4: Tìm tiền vốn của mỗi cái đồng hồ. - Vì có 4 cái đồng hồ nên tiền vốn của mỗi cái đồng hồ = 6 triệu đồng : 4 = 1,5 triệu đồng. Vậy tiền vốn của mỗi cái đồng hồ là 1,5 triệu đồng. Bài 18: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Tính khối lượng muối trong 1 lít nước biển. 2. Tính số lít nước biển cần thiết để có 513 kg muối. 3. Tính số lít nước cần làm bay hơi từ số lít nước biển đã tính. Bây giờ, chúng ta bắt đầu từng bước: 1. Tính khối lượng muối trong 1 lít nước biển: Nước biển chứa 2,5% muối, tức là trong 1 lít nước biển có 2,5% muối. Khối lượng muối trong 1 lít nước biển là: \[ 1,026 \times \frac{2,5}{100} = 1,026 \times 0,025 = 0,02565 \text{ kg} \] 2. Tính số lít nước biển cần thiết để có 513 kg muối: Để có 513 kg muối, chúng ta cần: \[ \frac{513}{0,02565} \approx 19992,2 \text{ lít} \] 3. Tính số lít nước cần làm bay hơi từ số lít nước biển đã tính: Vì mỗi lít nước biển cân nặng 1,026 kg, nên số lít nước biển cần thiết để có 513 kg muối là khoảng 19992,2 lít. Do đó, số lít nước cần làm bay hơi là: \[ 19992,2 \text{ lít} \] Vậy, cần phải làm bay hơi khoảng 19992,2 lít nước biển để nhận được 513 kg muối. Bài 19: Lượng muối trong 400 gam nước biển là: $400\times \frac{4}{100}=16(g)$ Khối lượng dung dịch 2% muối pha được từ 16 gam muối là: $16:\frac{2}{100}=800(g)$ Số gam nước cần phải thêm vào là: $800-400=400(g)$ Đáp số: 400g Bài 20: Giả sử giá gạo tháng năm là 100% thì giá gạo tháng tư là 110% và giá gạo tháng sáu là 90%. Giá gạo tháng sáu so với tháng tư là: $90:110=\frac{9}{11}=81,818181...$% Như vậy giá gạo tháng sáu so với tháng tư giảm: $100-81,818181...=18,181818...$% Bài 21: Khối lượng nước ban đầu có trong 200 kg hạt tươi là: $200 \times \frac{28}{100} = 56$ (kg) Khối lượng hạt khô còn lại sau khi phơi là: $200 - 40 = 160$ (kg) Khối lượng nước còn lại trong 160 kg hạt khô là: $56 - 40 = 16$ (kg) Tỉ số phần trăm nước trong hạt đã phơi là: $\frac{16}{160} \times 100 = 10%$ Đáp số: 10% Bài 22: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tính lãi suất hàng năm và cộng dồn vào vốn ban đầu. Cụ thể như sau: 1. Tính lãi suất năm thứ nhất: Lãi suất năm thứ nhất = Vốn ban đầu x Lãi suất Lãi suất năm thứ nhất = 60 triệu x 8% Lãi suất năm thứ nhất = 60 triệu x $\frac{8}{100}$ Lãi suất năm thứ nhất = 60 triệu x 0.08 Lãi suất năm thứ nhất = 4.8 triệu 2. Tính vốn và lãi sau năm thứ nhất: Vốn và lãi sau năm thứ nhất = Vốn ban đầu + Lãi suất năm thứ nhất Vốn và lãi sau năm thứ nhất = 60 triệu + 4.8 triệu Vốn và lãi sau năm thứ nhất = 64.8 triệu 3. Tính lãi suất năm thứ hai: Lãi suất năm thứ hai = Vốn và lãi sau năm thứ nhất x Lãi suất Lãi suất năm thứ hai = 64.8 triệu x 8% Lãi suất năm thứ hai = 64.8 triệu x $\frac{8}{100}$ Lãi suất năm thứ hai = 64.8 triệu x 0.08 Lãi suất năm thứ hai = 5.184 triệu 4. Tính vốn và lãi sau năm thứ hai: Vốn và lãi sau năm thứ hai = Vốn và lãi sau năm thứ nhất + Lãi suất năm thứ hai Vốn và lãi sau năm thứ hai = 64.8 triệu + 5.184 triệu Vốn và lãi sau năm thứ hai = 69.984 triệu 5. Tính lãi suất năm thứ ba: Lãi suất năm thứ ba = Vốn và lãi sau năm thứ hai x Lãi suất Lãi suất năm thứ ba = 69.984 triệu x 8% Lãi suất năm thứ ba = 69.984 triệu x $\frac{8}{100}$ Lãi suất năm thứ ba = 69.984 triệu x 0.08 Lãi suất năm thứ ba = 5.59872 triệu 6. Tính vốn và lãi sau năm thứ ba: Vốn và lãi sau năm thứ ba = Vốn và lãi sau năm thứ hai + Lãi suất năm thứ ba Vốn và lãi sau năm thứ ba = 69.984 triệu + 5.59872 triệu Vốn và lãi sau năm thứ ba = 75.58272 triệu Vậy sau 3 năm, người đó lĩnh về tổng cộng 75.58272 triệu đồng cả vốn lẫn lãi.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
2 bình luận
Bình luận
avatar
level icon

Anh Nguyen

10/08/2025

Timi chỗ số học sinh giỏi của lớp là không có đáp án à
avatar
level icon

Anh Nguyen

10/08/2025

Timi chỗ số học sinh giỏi của lớp là không có phép tính à bài 9

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved