Giúp tôiiiii

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hà Phương
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

15/08/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 20: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một cách chi tiết. Mệnh đề A: \( A \cap \emptyset = A \) - Giao của một tập hợp \( A \) với tập rỗng \( \emptyset \) luôn là tập rỗng \( \emptyset \). Do đó, \( A \cap \emptyset = \emptyset \), không phải là \( A \). Mệnh đề này sai. Mệnh đề B: \( A \cap A = A \) - Giao của một tập hợp \( A \) với chính nó luôn là chính tập hợp đó. Do đó, \( A \cap A = A \). Mệnh đề này đúng. Mệnh đề C: \( \emptyset \cap \emptyset = 0 \) - Giao của hai tập rỗng luôn là tập rỗng \( \emptyset \). Do đó, \( \emptyset \cap \emptyset = \emptyset \), không phải là 0. Mệnh đề này sai. Mệnh đề D: \( \emptyset \cap A = \emptyset \) - Giao của một tập rỗng với bất kỳ tập hợp nào cũng là tập rỗng. Do đó, \( \emptyset \cap A = \emptyset \). Mệnh đề này đúng. Từ các lập luận trên, chúng ta thấy rằng các mệnh đề sai là: - Mệnh đề A: \( A \cap \emptyset = A \) - Mệnh đề C: \( \emptyset \cap \emptyset = 0 \) Do đó, đáp án là: \( \boxed{A} \) Câu 21: Để tìm giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \), ta cần xác định các phần tử chung của cả hai tập hợp này. Tập hợp \( A \) là: \[ A = \{a; b; c; d; m\} \] Tập hợp \( B \) là: \[ B = \{c; d; m; k; l\} \] Ta lần lượt kiểm tra từng phần tử trong tập hợp \( A \) xem có nằm trong tập hợp \( B \) hay không: - Phần tử \( a \) không nằm trong \( B \). - Phần tử \( b \) không nằm trong \( B \). - Phần tử \( c \) nằm trong \( B \). - Phần tử \( d \) nằm trong \( B \). - Phần tử \( m \) nằm trong \( B \). Như vậy, các phần tử chung của \( A \) và \( B \) là \( c, d, m \). Do đó, giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \) là: \[ A \cap B = \{c; d; m\} \] Đáp án đúng là: \[ D.~A \cap B = \{c; d; m\} \] Câu 22: Để xác định phần gạch sọc trong hình vẽ là tập hợp nào, ta cần phân tích từng đáp án: 1. \( (A \cup B) \setminus C \): - \( A \cup B \) là phần hợp của hai tập \( A \) và \( B \), bao gồm tất cả các phần tử thuộc \( A \) hoặc \( B \). - \( (A \cup B) \setminus C \) là phần của \( A \cup B \) không thuộc \( C \). Phần này bao gồm cả phần gạch sọc và các phần khác của \( A \) và \( B \) không giao với \( C \). 2. \( (A \cap B) \setminus C \): - \( A \cap B \) là phần giao của hai tập \( A \) và \( B \), chỉ bao gồm các phần tử thuộc cả hai tập. - \( (A \cap B) \setminus C \) là phần của \( A \cap B \) không thuộc \( C \). Phần gạch sọc chính là phần này, vì nó nằm trong cả \( A \) và \( B \) nhưng không nằm trong \( C \). 3. \( (A \setminus C) \cup (A \setminus B) \): - \( A \setminus C \) là phần của \( A \) không thuộc \( C \). - \( A \setminus B \) là phần của \( A \) không thuộc \( B \). - Hợp của hai phần này không chỉ bao gồm phần gạch sọc mà còn bao gồm các phần khác của \( A \). 4. \( A \cap B \cap C \): - Đây là phần giao của cả ba tập \( A \), \( B \), và \( C \). Phần này không phải là phần gạch sọc vì phần gạch sọc không thuộc \( C \). Vậy, phần gạch sọc trong hình vẽ là tập hợp \( (A \cap B) \setminus C \). Đáp án đúng là B. Câu 22: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ các phép toán giữa các tập hợp và tính chất của chúng. 1. Phép giao (M ∩ N): - Phép giao của hai tập hợp M và N là tập hợp các phần tử thuộc cả M và N. - Vì M là tập con của N (M ⊂ N), mọi phần tử của M đều thuộc N. Do đó, M ∩ N sẽ là chính M. - Vậy, M ∩ N = M. 2. Phép trừ (M \ N): - Phép trừ của hai tập hợp M và N là tập hợp các phần tử thuộc M nhưng không thuộc N. - Vì M là tập con của N (M ⊂ N), không có phần tử nào của M nằm ngoài N. Do đó, M \ N sẽ là tập rỗng. - Vậy, M \ N = ∅. 3. Kiểm tra các đáp án: - Đáp án A: M ∩ N = N. Điều này sai vì M ∩ N = M, không phải N. - Đáp án B: M \ N = N. Điều này sai vì M \ N = ∅, không phải N. - Đáp án C: M ∩ N = M. Điều này đúng vì M ∩ N = M. - Đáp án D: M \ N = M. Điều này sai vì M \ N = ∅, không phải M. Vậy, đáp án đúng là: C. M ∩ N = M. Câu 23: Để tìm số phần tử của tập hợp \( A = \{2k^2 + 3 \mid k \in \mathbb{Z}, |k| \leq 3\} \), chúng ta sẽ lần lượt tính giá trị của \( 2k^2 + 3 \) cho mỗi giá trị của \( k \) trong khoảng từ \(-3\) đến \(3\). 1. Khi \( k = -3 \): \[ 2(-3)^2 + 3 = 2 \cdot 9 + 3 = 18 + 3 = 21 \] 2. Khi \( k = -2 \): \[ 2(-2)^2 + 3 = 2 \cdot 4 + 3 = 8 + 3 = 11 \] 3. Khi \( k = -1 \): \[ 2(-1)^2 + 3 = 2 \cdot 1 + 3 = 2 + 3 = 5 \] 4. Khi \( k = 0 \): \[ 2(0)^2 + 3 = 2 \cdot 0 + 3 = 0 + 3 = 3 \] 5. Khi \( k = 1 \): \[ 2(1)^2 + 3 = 2 \cdot 1 + 3 = 2 + 3 = 5 \] 6. Khi \( k = 2 \): \[ 2(2)^2 + 3 = 2 \cdot 4 + 3 = 8 + 3 = 11 \] 7. Khi \( k = 3 \): \[ 2(3)^2 + 3 = 2 \cdot 9 + 3 = 18 + 3 = 21 \] Bây giờ, chúng ta liệt kê tất cả các giá trị đã tính: \[ \{21, 11, 5, 3, 5, 11, 21\} \] Loại bỏ các giá trị trùng lặp, chúng ta có: \[ \{3, 5, 11, 21\} \] Vậy số phần tử của tập hợp \( A \) là 4. Đáp án: D. 4. Câu 24: Để giải bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về các tập hợp con của một tập hợp. A. $\{x; \emptyset\}$: - Các tập hợp con của $\{x; \emptyset\}$ là: $\{\}, \{x\}, \{\emptyset\}, \{x; \emptyset\}$. - Vậy tập hợp này có 4 tập hợp con. B. $\{x\}$: - Các tập hợp con của $\{x\}$ là: $\{\}, \{x\}$. - Vậy tập hợp này có 2 tập hợp con. C. $\{x; y; \emptyset\}$: - Các tập hợp con của $\{x; y; \emptyset\}$ là: $\{\}, \{x\}, \{y\}, \{\emptyset\}, \{x; y\}, \{x; \emptyset\}, \{y; \emptyset\}, \{x; y; \emptyset\}$. - Vậy tập hợp này có 8 tập hợp con. D. $\{x; y\}$: - Các tập hợp con của $\{x; y\}$ là: $\{\}, \{x\}, \{y\}, \{x; y\}$. - Vậy tập hợp này có 4 tập hợp con. Như vậy, tập hợp có đúng hai tập hợp con là $\{x\}$. Đáp án: B. $\{x\}$. Câu 25: Để xác định tập hợp $A \cup B$, chúng ta cần lần lượt xác định các phần tử của tập hợp $A$ và $B$. 1. Xác định tập hợp $A$: - Tập hợp $A$ là tập hợp các số tự nhiên $x$ sao cho $x < 20$ và $x$ chia hết cho 3. - Các số tự nhiên chia hết cho 3 và nhỏ hơn 20 là: $0, 3, 6, 9, 12, 15, 18$. - Vậy $A = \{0, 3, 6, 9, 12, 15, 18\}$. 2. Xác định tập hợp $B$: - Tập hợp $B$ là tập hợp các số thực $x$ sao cho $x^2 - 5x = 0$. - Giải phương trình $x^2 - 5x = 0$: \[ x(x - 5) = 0 \] \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 5 \] - Vậy $B = \{0, 5\}$. 3. Xác định tập hợp $A \cup B$: - Tập hợp $A \cup B$ là tập hợp các phần tử thuộc ít nhất một trong hai tập hợp $A$ hoặc $B$. - Gom các phần tử của $A$ và $B$ lại, ta có: \[ A \cup B = \{0, 3, 6, 9, 12, 15, 18\} \cup \{0, 5\} \] - Kết hợp các phần tử này, ta được: \[ A \cup B = \{0, 3, 5, 6, 9, 12, 15, 18\} \] Vậy đáp án đúng là: \[ B.~\{0;3;5;6;9;12;15;18\}. \] Câu 26: Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm tập hợp \((A \setminus B) \cup (B \setminus A)\). 1. Tìm \(A \setminus B\): Tập hợp \(A \setminus B\) là tập hợp các phần tử thuộc \(A\) nhưng không thuộc \(B\). - \(A = \{0, 1, 2, 3, 4\}\) - \(B = \{2, 3, 4, 5, 6\}\) Xét từng phần tử của \(A\): - \(0\) không thuộc \(B\) nên \(0\) thuộc \(A \setminus B\). - \(1\) không thuộc \(B\) nên \(1\) thuộc \(A \setminus B\). - \(2\) thuộc \(B\) nên \(2\) không thuộc \(A \setminus B\). - \(3\) thuộc \(B\) nên \(3\) không thuộc \(A \setminus B\). - \(4\) thuộc \(B\) nên \(4\) không thuộc \(A \setminus B\). Vậy, \(A \setminus B = \{0, 1\}\). 2. Tìm \(B \setminus A\): Tập hợp \(B \setminus A\) là tập hợp các phần tử thuộc \(B\) nhưng không thuộc \(A\). Xét từng phần tử của \(B\): - \(2\) thuộc \(A\) nên \(2\) không thuộc \(B \setminus A\). - \(3\) thuộc \(A\) nên \(3\) không thuộc \(B \setminus A\). - \(4\) thuộc \(A\) nên \(4\) không thuộc \(B \setminus A\). - \(5\) không thuộc \(A\) nên \(5\) thuộc \(B \setminus A\). - \(6\) không thuộc \(A\) nên \(6\) thuộc \(B \setminus A\). Vậy, \(B \setminus A = \{5, 6\}\). 3. Tìm \((A \setminus B) \cup (B \setminus A)\): Tập hợp \((A \setminus B) \cup (B \setminus A)\) là hợp của hai tập hợp \(A \setminus B\) và \(B \setminus A\). - \(A \setminus B = \{0, 1\}\) - \(B \setminus A = \{5, 6\}\) Hợp của hai tập hợp này là: \[ (A \setminus B) \cup (B \setminus A) = \{0, 1, 5, 6\} \] Vậy, đáp án đúng là \(A.~\{0, 1, 5, 6\}\). Câu 27: Ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề để tìm ra mệnh đề sai. Mệnh đề A: \( A \cap B = \emptyset \Rightarrow |A| + |B| = |A \cup B| + |A \cap B| \) Nếu \( A \cap B = \emptyset \), thì \( |A \cap B| = 0 \). Do đó: \[ |A| + |B| = |A \cup B| + 0 \] \[ |A| + |B| = |A \cup B| \] Mệnh đề này đúng. Mệnh đề B: \( A \cap B \neq \emptyset \Rightarrow |A| + |B| = |A \cup B| - |A \cap B| \) Nếu \( A \cap B \neq \emptyset \), thì: \[ |A| + |B| = |A \cup B| - |A \cap B| \] Mệnh đề này sai vì công thức đúng là: \[ |A| + |B| = |A \cup B| + |A \cap B| \] Mệnh đề C: \( A \cap B \neq \emptyset \Rightarrow |A| + |B| = |A \cup B| + |A \cap B| \) Nếu \( A \cap B \neq \emptyset \), thì: \[ |A| + |B| = |A \cup B| + |A \cap B| \] Mệnh đề này đúng. Mệnh đề D: \( A \cap B = \emptyset \Rightarrow |A| + |B| = |A \cup B| \) Nếu \( A \cap B = \emptyset \), thì: \[ |A| + |B| = |A \cup B| \] Mệnh đề này đúng. Vậy, mệnh đề sai là: \[ \boxed{B} \] Câu 28: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng nguyên lý cộng các tập hợp. Bước 1: Xác định số học sinh giỏi ít nhất một trong hai môn Toán hoặc Lý. - Số học sinh giỏi môn Toán: 25 - Số học sinh giỏi môn Lý: 23 - Số học sinh giỏi cả hai môn Toán và Lý: 14 Theo nguyên lý cộng các tập hợp, số học sinh giỏi ít nhất một trong hai môn Toán hoặc Lý là: \[ 25 + 23 - 14 = 34 \] Bước 2: Cộng thêm số học sinh không giỏi môn nào cả. - Số học sinh không giỏi môn nào cả: 6 Tổng số học sinh trong lớp là: \[ 34 + 6 = 40 \] Vậy, lớp đó có 40 học sinh. Đáp án đúng là: B. 40 Câu 29: Gọi A là tập hợp các học sinh giỏi Toán, B là tập hợp các học sinh giỏi Lý, C là tập hợp các học sinh giỏi Hóa. Suy ra \( A \cap B \) là tập hợp các học sinh giỏi cả Toán và Lý, \( B \cap C \) là tập hợp các học sinh giỏi cả Lý và Hóa, \( A \cap C \) là tập hợp các học sinh giỏi cả Toán và Hóa, \( A \cap B \cap C \) là tập hợp các học sinh giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa. Theo giả thiết ta có: \( |A| = 25, |B| = 23, |C| = 20, |A \cap B| = 11, |B \cap C| = 8, |A \cap C| = 9 \) Ta có: \( |A \cup B \cup C| = |A| + |B| + |C| - |A \cap B| - |B \cap C| - |A \cap C| + |A \cap B \cap C| \) Suy ra \( 45 = 25 + 23 + 20 - 11 - 8 - 9 + |A \cap B \cap C| \) \( \Rightarrow |A \cap B \cap C| = 5 \) Vậy có 5 học sinh giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved