Để tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \( BM \) và \( SD \), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định tọa độ các điểm
Giả sử đáy \( ABCD \) nằm trong mặt phẳng \( Oxy \) với:
- \( A(0, 0, 0) \)
- \( B(2, 0, 0) \)
- \( C(2, 2, 0) \)
- \( D(0, 2, 0) \)
Vì \( SA \) vuông góc với mặt đáy, nên \( S \) có tọa độ \( (0, 0, z) \). Do \( SC = 3\sqrt{2} \), ta có:
\[
SC = \sqrt{(2-0)^2 + (2-0)^2 + (0-z)^2} = 3\sqrt{2}
\]
\[
\Rightarrow \sqrt{4 + 4 + z^2} = 3\sqrt{2}
\]
\[
\Rightarrow 8 + z^2 = 18
\]
\[
\Rightarrow z^2 = 10 \Rightarrow z = \sqrt{10}
\]
Vậy \( S(0, 0, \sqrt{10}) \).
Bước 2: Xác định tọa độ điểm \( M \)
\( M \) là trung điểm của \( AD \), nên:
\[
M\left(\frac{0+0}{2}, \frac{0+2}{2}, \frac{0+0}{2}\right) = (0, 1, 0)
\]
Bước 3: Viết phương trình đường thẳng \( BM \) và \( SD \)
- Đường thẳng \( BM \) đi qua \( B(2, 0, 0) \) và \( M(0, 1, 0) \) có vector chỉ phương \(\overrightarrow{BM} = (0-2, 1-0, 0-0) = (-2, 1, 0)\).
- Đường thẳng \( SD \) đi qua \( S(0, 0, \sqrt{10}) \) và \( D(0, 2, 0) \) có vector chỉ phương \(\overrightarrow{SD} = (0-0, 2-0, 0-\sqrt{10}) = (0, 2, -\sqrt{10})\).
Bước 4: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau
Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \( BM \) và \( SD \) được tính bằng công thức:
\[
d = \frac{|[\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}, \overrightarrow{AB}]|}{|\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v}|}
\]
với \(\overrightarrow{u} = (-2, 1, 0)\), \(\overrightarrow{v} = (0, 2, -\sqrt{10})\), và \(\overrightarrow{AB} = (2, 0, 0)\).
Tính tích có hướng \(\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v}\):
\[
\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v} = \begin{vmatrix}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
-2 & 1 & 0 \\
0 & 2 & -\sqrt{10}
\end{vmatrix} = \mathbf{i}(1 \cdot (-\sqrt{10}) - 0 \cdot 2) - \mathbf{j}(-2 \cdot (-\sqrt{10}) - 0 \cdot 0) + \mathbf{k}(-2 \cdot 2 - 1 \cdot 0)
\]
\[
= -\sqrt{10}\mathbf{i} - 2\sqrt{10}\mathbf{j} - 4\mathbf{k}
\]
Tính độ dài \(|\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v}|\):
\[
|\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v}| = \sqrt{(-\sqrt{10})^2 + (-2\sqrt{10})^2 + (-4)^2} = \sqrt{10 + 40 + 16} = \sqrt{66}
\]
Tính \(|[\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}, \overrightarrow{AB}]|\):
\[
[\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}, \overrightarrow{AB}] = \begin{vmatrix}
-2 & 1 & 0 \\
0 & 2 & -\sqrt{10} \\
2 & 0 & 0
\end{vmatrix} = -2 \begin{vmatrix} 2 & -\sqrt{10} \\ 0 & 0 \end{vmatrix} - 1 \begin{vmatrix} 0 & -\sqrt{10} \\ 2 & 0 \end{vmatrix} + 0 \begin{vmatrix} 0 & 2 \\ 2 & 0 \end{vmatrix}
\]
\[
= -2(0) - 1(0 - (-2\sqrt{10})) = 2\sqrt{10}
\]
Vậy khoảng cách \( d \) là:
\[
d = \frac{|2\sqrt{10}|}{\sqrt{66}} = \frac{2\sqrt{10}}{\sqrt{66}} = \frac{2\sqrt{165}}{33}
\]
Do đó, khoảng cách giữa hai đường thẳng \( BM \) và \( SD \) là \(\frac{2\sqrt{165}}{33}\).