Bài 1:
Để chứng minh tứ giác \(AEDF\) là hình vuông, ta cần chứng minh rằng \(AEDF\) có bốn góc vuông và bốn cạnh bằng nhau.
1. Xác định trung điểm và các đoạn thẳng:
- Gọi \(AB = 2AD\), do đó \(AB = 2x\) và \(AD = x\).
- \(E\) là trung điểm của \(AB\), nên \(AE = EB = x\).
- \(F\) là trung điểm của \(CD\), nên \(CF = FD = x\).
2. Chứng minh các cạnh bằng nhau:
- Ta có \(AE = EB = x\) và \(CF = FD = x\).
- Do \(AB = CD\) (vì ABCD là hình chữ nhật), nên \(AB = CD = 2x\).
- Vì \(E\) và \(F\) là trung điểm, nên \(EF = \frac{1}{2}AB = x\).
3. Chứng minh các góc vuông:
- Vì \(ABCD\) là hình chữ nhật, nên các góc tại \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) đều là góc vuông.
- Xét tam giác \(AED\), ta có:
- \(AE = x\), \(ED = x\), và góc \(AED\) là góc vuông (vì \(AD\) vuông góc với \(AB\)).
- Tương tự, xét tam giác \(DFE\), ta có:
- \(DF = x\), \(FE = x\), và góc \(DFE\) là góc vuông (vì \(CD\) vuông góc với \(AB\)).
4. Kết luận:
- Tứ giác \(AEDF\) có bốn cạnh bằng nhau (\(AE = ED = DF = FE = x\)) và bốn góc vuông.
- Do đó, \(AEDF\) là hình vuông.
Vậy, tứ giác \(AEDF\) là hình vuông.
Bài 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
a. Chứng minh rằng các tam giác \( \triangle ADK \) và \( \triangle ABM \) bằng nhau:
1. Xét tam giác \( \triangle ADK \) và \( \triangle ABM \):
- Ta có \( AD = AB \) vì \( ABCD \) là hình vuông.
- \( DK = BM \) theo giả thiết.
- Góc \( \angle DAK = \angle BAM \) vì \( \angle DAK \) và \( \angle BAM \) là các góc kề bù với góc \( \angle MAN = 45^\circ \).
2. Áp dụng trường hợp bằng nhau cạnh-góc-cạnh (c-g-c):
- \( AD = AB \)
- \( DK = BM \)
- \( \angle DAK = \angle BAM \)
Từ đó, theo trường hợp bằng nhau c-g-c, ta có \( \triangle ADK = \triangle ABM \).
b. Chứng minh rằng góc \( \angle KAN \) có số đo là \( 45^\circ \):
1. Xét góc \( \angle KAN \):
- Ta đã biết \( \angle MAN = 45^\circ \) theo giả thiết.
- Vì \( \triangle ADK = \triangle ABM \), nên \( \angle DAK = \angle BAM \).
2. Suy ra:
- \( \angle KAN = \angle DAK + \angle MAN \)
- Do \( \angle DAK = \angle BAM \) và \( \angle MAN = 45^\circ \), ta có:
\[
\angle KAN = \angle BAM + \angle MAN = 45^\circ
\]
Vậy, góc \( \angle KAN \) có số đo là \( 45^\circ \).
Bài 3:
Để chứng minh rằng \( AM \) vuông góc với \( BN \), ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xét hình vuông \( ABCD \):
- Vì \( ABCD \) là hình vuông nên các cạnh \( AB = BC = CD = DA \) và các góc đều là góc vuông.
2. Đặt tọa độ cho các điểm:
- Giả sử \( A(0, 0) \), \( B(a, 0) \), \( C(a, a) \), \( D(0, a) \) với \( a \) là độ dài cạnh của hình vuông.
3. Xác định tọa độ của điểm \( M \) và \( N \):
- Điểm \( M \) nằm trên cạnh \( BC \), nên có tọa độ \( M(a, y_1) \) với \( 0 \leq y_1 \leq a \).
- Điểm \( N \) nằm trên cạnh \( CD \), nên có tọa độ \( N(x_2, a) \) với \( 0 \leq x_2 \leq a \).
4. Điều kiện \( BM = CN \):
- Từ điều kiện \( BM = CN \), ta có:
\[
\sqrt{(a-a)^2 + (y_1-0)^2} = \sqrt{(x_2-a)^2 + (a-a)^2}
\]
\[
y_1 = |x_2 - a|
\]
5. Tính vector \( \overrightarrow{AM} \) và \( \overrightarrow{BN} \):
- Vector \( \overrightarrow{AM} = (a - 0, y_1 - 0) = (a, y_1) \).
- Vector \( \overrightarrow{BN} = (x_2 - a, a - 0) = (x_2 - a, a) \).
6. Chứng minh \( AM \) vuông góc với \( BN \):
- Tích vô hướng của hai vector \( \overrightarrow{AM} \) và \( \overrightarrow{BN} \) là:
\[
\overrightarrow{AM} \cdot \overrightarrow{BN} = a(x_2 - a) + y_1 \cdot a
\]
- Thay \( y_1 = |x_2 - a| \) vào, ta có:
\[
a(x_2 - a) + a|x_2 - a| = a(x_2 - a + |x_2 - a|)
\]
- Nếu \( x_2 \geq a \), thì \( |x_2 - a| = x_2 - a \), do đó:
\[
a(x_2 - a + x_2 - a) = a(2x_2 - 2a) = 2a(x_2 - a)
\]
- Nếu \( x_2 < a \), thì \( |x_2 - a| = a - x_2 \), do đó:
\[
a(x_2 - a + a - x_2) = a(0) = 0
\]
- Trong cả hai trường hợp, tích vô hướng bằng 0, do đó \( AM \) vuông góc với \( BN \).
Kết luận: \( AM \) vuông góc với \( BN \).