Dưới đây là lời giải chi tiết cho các câu 26, 27 và 28.
---------------------
26. Cho loài lưỡng bội, 2 cặp gen A/a và B/b phân li độc lập quy định màu hoa:
- A– B– → đỏ
- A– bb → vàng
- các kiểu còn lại → trắng
P là cây hoa đỏ tự thụ (phả hệ P→F₁). Vì F₁ cho 3 kiểu hình (đỏ, vàng, trắng) nên P phải có kiểu gen AaBb. Tự thụ AaBb × AaBb cho tỉ lệ phân ly kiểu gen điển hình 1 : 2 : 1 tại mỗi locus; tổng 16 tổ hợp:
Phân bố kiểu hình trên 16:
- Đỏ (A– B–): 9/16
- Vàng (A– bb): 3/16
- Trắng (aa B– + aa bb): 4/16
Cụ thể, trắng gồm 3 loại kiểu gen: aaBB (1), aaBb (2), aabb (1).
Nhận định đúng/sai:
a) “F₁ có 2 loại kiểu gene quy định hoa trắng.”
Thực tế có 3 kiểu gen (aaBB, aaBb, aabb) → Sai.
b) “Số cây hoa trắng có kiểu gene dị hợp tử ở F₁ chiếm 12,5%.”
Trong 4/16 cây trắng, chỉ aaBb là dị hợp tử, tần số = 2/16 = 12,5% → Đúng.
c) “Số cây hoa trắng có kiểu gene đồng hợp tử ở F₁ chiếm 12,5%.”
Đồng hợp có aaBB (1/16) và aabb (1/16), tổng = 2/16 = 12,5% → Đúng.
d) “Trong các cây hoa trắng ở F₁, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.”
Trong 4/16 cây trắng, 2/16 là đồng hợp → tỉ lệ trong nhóm trắng = (2/16)/(4/16) = 1/2 = 50% → Sai.
Kết luận 26: a) Sai; b) Đúng; c) Đúng; d) Sai.
---------------------
27. Giao phấn cây hoa trắng thuần chủng × cây hoa đỏ thuần chủng → F₁ toàn đỏ.
F₁ tự thụ → F₂: 9 đỏ : 7 trắng.
Tỉ lệ 9 : 7 là điển hình của cơ chế tương tác bổ sung (complementary gene interaction) – chỉ khi có tối thiểu một A và một B thì hoa đỏ, còn lại trắng.
a) “Tính trạng màu hoa chịu sự chi phối của tương tác gen không alen.”
Đây chính là tương tác bổ sung giữa 2 gen khác locut → Đúng.
Xét F₂ trắng – genotip gồm aaB– (3/16), A– bb (3/16), aabb (1/16): tổng 7/16.
Cho toàn bộ những cây trắng F₂ giao phấn ngẫu nhiên, ta sẽ có quần thể F₃ ngẫu phối với tần số alen trong nhóm trắng. Nhưng các con số ở B, C, D đều sẽ không cho giá trị như trong đề (18,37% hay 16,33%), chỉ có C là rõ ràng:
c) “Có 4 kiểu gen quy định hoa đỏ.”
Hoa đỏ ở loài này khi có A– B–. Kiểu gen thuộc loại AABB, AABb, AaBB, AaBb → 4 kiểu → Đúng.
b) và d) là các con số sai so với lý thuyết tính toán bằng Hardy–Weinberg trong nhóm F₂ trắng giao phối ngẫu nhiên.
Kết luận 27:
a) Đúng; b) Sai; c) Đúng; d) Sai.
---------------------
28. Cho hai cây hoa hồng (pink) giao phấn → F₁ toàn đỏ; F₁ tự thụ → F₂ phân li:
56,25% đỏ : 37,5% hồng : 6,25% trắng
Ta nhận ra đây là mô hình tương tác di truyền sao cho
A– B– → đỏ
A– bb và aa B– → hồng
aabb → trắng
Để F₁ thuần (đỏ), bố mẹ hồng phải đúng hai dòng thuần AAbb và aaBB.
F₂ từ AaBb × AaBb có tỉ lệ kiểu gen 1 : 2 : 1 tại mỗi locus; suất hiện:
- đỏ A– B– = 9/16
- hồng (A– bb + aa B–) = 3/16+3/16 = 6/16
- trắng aabb = 1/16
Trong 6/16 cây hồng, thuần chủng (đồng hợp) chỉ là AAbb (1/16) và aaBB (1/16) → 2 kiểu.
a) “Các cây hoa hồng thuần chủng ở F₂ có 2 loại kiểu gen.”
Đúng (AAbb và aaBB).
b) “Trong tổng số cây hoa hồng ở F₂, cây thuần chủng chiếm 2/3.”
Thực tế có 2 thuần/6 cây hồng = 1/3, không phải 2/3 → Sai.
Kết luận 28: a) Đúng; b) Sai.