7 giờ trước
7 giờ trước
7 giờ trước
💀✧𝐁𝐮𝐫𝐧 𝐭𝐡𝐞 𝐂𝐫𝐨𝐰𝐧✧☠️ Bài 1. Cảm nhận về nhân vật Tràng trong Vợ nhặt của Kim Lân
Mở bài
Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, gắn bó với đời sống nông thôn Việt Nam. Truyện Vợ nhặt là một trong những tác phẩm xuất sắc, viết về nạn đói năm 1945. Nổi bật trong truyện là nhân vật Tràng – một anh nông dân nghèo, xấu xí, “ế vợ” bỗng dưng có vợ giữa những ngày đói khát. Qua Tràng, ta thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
Thân bài
Hoàn cảnh nhân vật: Tràng là dân ngụ cư, nghèo khó, làm nghề kéo xe bò thuê. Anh xấu xí, thô kệch, lại nghèo nên chẳng ai nghĩ sẽ có vợ.
Diễn biến tâm lí khi “nhặt vợ”:
Ban đầu có phần bông đùa, tếu táo, dẫn đến chuyện đưa người đàn bà xa lạ về làm vợ.
Nhưng trên đường đưa vợ về, Tràng bắt đầu thấy “chột dạ”, nhận ra trách nhiệm của người chồng, người chủ gia đình.
Thay đổi trong con người Tràng:
Lần đầu cảm nhận niềm hạnh phúc ấm áp khi có tổ ấm nhỏ bé.
Biết lo lắng, nghĩ đến ngày mai, đến cuộc sống gia đình trong đói nghèo.
Buổi sáng sau ngày có vợ, Tràng thấy “trong người êm ái lửng lơ như vừa ra khỏi giấc mơ”. Anh thấy mình “nên người”, chững chạc và gắn bó hơn với mái nhà, mảnh vườn.
Liên hệ giá trị nhân đạo:
Khẳng định khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con người ngay cả trong nạn đói khốc liệt.
Ca ngợi tình thương, sự đùm bọc, niềm tin vào tương lai của người nông dân.
Tố cáo hiện thực xã hội phong kiến và thực dân đã gây ra nạn đói bi thảm.
Kết bài
Tràng là nhân vật tiêu biểu cho người nông dân nghèo: dù trong khốn cùng vẫn khát khao hạnh phúc và có niềm tin vào ngày mai. Qua đó, Vợ nhặt khẳng định giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của Kim Lân.
Bài 2. Vẻ đẹp người lính trong Đồng chí – Chính Hữu
Mở bài
Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ, thơ ông gắn liền với đời sống chiến đấu của quân đội. Bài thơ Đồng chí (1948) là tác phẩm tiêu biểu, ca ngợi vẻ đẹp giản dị mà cao cả của người lính cách mạng thời đầu kháng chiến chống Pháp.
Thân bài
Hoàn cảnh xuất thân: Người lính trong bài thơ đến từ khắp miền quê nghèo, từ nông dân áo vải. Họ vốn xa lạ nhưng gặp nhau trong cách mạng.
Tình đồng chí:
Bắt nguồn từ sự đồng cảnh, cùng giai cấp, cùng lý tưởng chiến đấu.
Thể hiện trong sự gắn bó, sẻ chia gian lao: chung chăn, chung súng, chia sẻ nhau từng hơi ấm, từng gian khổ.
Đỉnh cao là hình ảnh kết thúc: “Đầu súng trăng treo” – biểu tượng cho tình đồng chí, đồng đội, cho tinh thần lạc quan, cho sự hòa hợp giữa hiện thực chiến tranh khốc liệt và vẻ đẹp mơ mộng.
Vẻ đẹp hình tượng: Người lính vừa chân chất, mộc mạc, vừa kiên cường, giàu tình thương.
Nghệ thuật:
Hình ảnh thơ giản dị, gần gũi.
Lời thơ súc tích, giàu cảm xúc.
Giọng điệu mộc mạc, đằm thắm như lời tâm tình.
Kết bài
Đồng chí đã khắc họa thành công vẻ đẹp người lính cách mạng: giàu tình đồng đội, kiên cường và lạc quan. Đây là một trong những tác phẩm hay nhất viết về đề tài người lính trong văn học Việt Nam.
Bài 3. Tình mẫu tử trong Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng
Mở bài
Nguyễn Quang Sáng là cây bút văn xuôi Nam Bộ, nổi bật với những tác phẩm viết về tình cảm gia đình trong chiến tranh. Chiếc lược ngà khắc họa sâu sắc tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt.
Thân bài
Hoàn cảnh éo le: Bé Thu sinh ra khi cha đi kháng chiến, chưa một lần nhận mặt cha. Khi ông Sáu trở về thăm nhà, tình huống nhận cha con xảy ra nhiều trắc trở.
Diễn biến tình cảm:
Ban đầu bé Thu kiên quyết từ chối cha vì hình ảnh thực tế khác với bức ảnh trong ký ức.
Khi hiểu ra, tình cảm dồn nén bùng nổ: Thu gọi “Ba!”, ôm chặt lấy cha, tình cảm mãnh liệt và chân thành.
Chiếc lược ngà:
Vật kỉ niệm cha làm cho con nhưng chưa kịp trao.
Biểu tượng bất tử cho tình phụ tử giữa chiến tranh.
Nghệ thuật:
Tình huống truyện độc đáo, giàu kịch tính.
Khắc họa tâm lý nhân vật tinh tế, chân thật.
Ngôn ngữ giản dị, đậm chất Nam Bộ.
Kết bài
Tình cha con trong Chiếc lược ngà vừa cảm động vừa thiêng liêng, làm sáng ngời giá trị nhân đạo: trong chiến tranh, tình người, tình gia đình vẫn bất diệt.
Bài 4. Bi kịch Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ
Mở bài
Nguyễn Dữ – “thiên cổ kì bút” của văn học trung đại, nổi tiếng với Truyền kì mạn lục. Trong đó, Chuyện người con gái Nam Xương kể về bi kịch oan khuất của Vũ Nương – người phụ nữ hiền thục nhưng bất hạnh.
Thân bài
Vũ Nương: Người con gái nết na, xinh đẹp, hiền lành, thủy chung.
Bi kịch:
Chồng đi lính, nàng ở nhà chăm sóc mẹ chồng, nuôi con.
Khi chồng về, chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa con, Trương Sinh nghi oan nàng thất tiết.
Nỗi oan không thể giải, nàng tìm đến cái chết để minh oan.
Giá trị hiện thực: Tố cáo xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, bất công, định kiến nghiệt ngã với người phụ nữ.
Giá trị nhân đạo:
Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ.
Qua bi kịch Vũ Nương, Nguyễn Dữ đã thể hiện ngòi bút nhân đạo, cất tiếng nói bênh vực cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công.
Bài 5. Bức tranh thiên nhiên trong Cảnh ngày xuân – Nguyễn Du
Mở bài
Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, Truyện Kiều là kiệt tác văn chương. Đoạn trích Cảnh ngày xuân là một trong những đoạn thơ tả cảnh đẹp nhất, cho thấy tâm hồn tinh tế của tác giả.
Thân bài
Khung cảnh lễ hội mùa xuân: Không gian trong trẻo, thời gian là buổi đầu xuân, lễ hội tảo mộ đông vui, rộn rã.
Bức tranh thiên nhiên:
Cỏ non xanh rợn chân trời, cành lê trắng điểm – gam màu hài hòa, gợi sức sống căng tràn.
Dòng nước uốn quanh, nhịp cầu nho nhỏ, thảm cỏ trải dài – cảnh vừa đẹp vừa thơ mộng.
Nghệ thuật:
Từ ngữ tinh tế, gợi hình gợi cảm.
Bút pháp ước lệ tượng trưng kết hợp tả thực tài hoa.
Tâm hồn Nguyễn Du: Một trái tim nhạy cảm trước thiên nhiên, luôn chan chứa tình yêu cuộc sống và con người.
Kết bài
Cảnh ngày xuân* không chỉ vẽ nên bức tranh mùa xuân tràn đầy sức sống mà còn cho thấy tâm hồn nghệ sĩ tài hoa, nhạy cảm của Nguyễn Du.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời