Bài 1:
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các quy tắc về phép chia và chuyển dấu thập phân.
a) \(20,7 : 10\)
- Chuyển dấu thập phân của số bị chia \(20,7\) sang trái 1 chữ số (vì 10 có 1 chữ số 0):
\[ 20,7 : 10 = 2,07 \]
b) \(0,3 : 0,1\)
- Chuyển dấu thập phân của số chia \(0,1\) sang phải 1 chữ số để trở thành số nguyên \(1\), đồng thời chuyển dấu thập phân của số bị chia \(0,3\) sang phải 1 chữ số để trở thành \(3\):
\[ 0,3 : 0,1 = 3 : 1 = 3 \]
c) \(0,8 : 100\)
- Chuyển dấu thập phân của số bị chia \(0,8\) sang trái 2 chữ số (vì 100 có 2 chữ số 0):
\[ 0,8 : 100 = 0,008 \]
d) \(58 : 0,001\)
- Chuyển dấu thập phân của số chia \(0,001\) sang phải 3 chữ số để trở thành số nguyên \(1\), đồng thời chuyển dấu thập phân của số bị chia \(58\) sang phải 3 chữ số để trở thành \(58000\):
\[ 58 : 0,001 = 58000 : 1 = 58000 \]
e) \(341 : 1000\)
- Chuyển dấu thập phân của số bị chia \(341\) sang trái 3 chữ số (vì 1000 có 3 chữ số 0):
\[ 341 : 1000 = 0,341 \]
f) \(6,3 : 0,01\)
- Chuyển dấu thập phân của số chia \(0,01\) sang phải 2 chữ số để trở thành số nguyên \(1\), đồng thời chuyển dấu thập phân của số bị chia \(6,3\) sang phải 2 chữ số để trở thành \(630\):
\[ 6,3 : 0,01 = 630 : 1 = 630 \]
Kết quả cuối cùng:
a) \(20,7 : 10 = 2,07\)
b) \(0,3 : 0,1 = 3\)
c) \(0,8 : 100 = 0,008\)
d) \(58 : 0,001 = 58000\)
e) \(341 : 1000 = 0,341\)
f) \(6,3 : 0,01 = 630\)
Bài 2:
Để giải quyết các bài toán chuyển đổi đơn vị này, chúng ta sẽ sử dụng mối liên hệ giữa các đơn vị đo lường.
a) Chuyển đổi từ mm sang cm:
- Ta biết rằng 1 cm = 10 mm.
- Do đó, 10,4 mm = $\frac{10,4}{10}$ cm = 1,04 cm.
b) Chuyển đổi từ cm sang m:
- Ta biết rằng 1 m = 100 cm.
- Do đó, 12,6 cm = $\frac{12,6}{100}$ m = 0,126 m.
c) Chuyển đổi từ m sang km:
- Ta biết rằng 1 km = 1000 m.
- Do đó, 3,7 m = $\frac{3,7}{1000}$ km = 0,0037 km.
Vậy kết quả cuối cùng là:
a) 10,4 mm = 1,04 cm
b) 12,6 cm = 0,126 m
c) 3,7 m = 0,0037 km
Bài 3:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo thứ tự các phép toán đã cho.
1. Bắt đầu với số 10,8.
2. Chia số 10,8 cho 100:
\[
10,8 : 100 = 0,0108
\]
3. Tiếp theo, chia số 0,0108 cho 0,01:
\[
0,0108 : 0,01 = 1,08
\]
4. Sau đó, nhân số 1,08 với 0,01:
\[
1,08 \times 0,01 = 0,0108
\]
5. Cuối cùng, nhân số 0,0108 với 100:
\[
0,0108 \times 100 = 1,08
\]
Vậy kết quả cuối cùng là:
\[
10,8 \overset{:100} \rightarrow 0,0108 \overset{:0,01} \rightarrow 1,08 \overset{\times0,01} \rightarrow 0,0108 \overset{\times100} \rightarrow 1,08
\]
Bài 4:
Để tìm trung bình mỗi lần chiếc máy xúc đó xúc được bao nhiêu tấn quặng, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tổng số tấn quặng mà chiếc máy xúc đã xúc trong 10 lần.
Tổng số tấn quặng là 937,8 tấn.
2. Chia tổng số tấn quặng cho số lần xúc để tìm trung bình mỗi lần xúc được bao nhiêu tấn quặng.
Ta có phép chia: \( 937,8 : 10 \).
3. Thực hiện phép chia:
\( 937,8 : 10 = 93,78 \).
Vậy trung bình mỗi lần chiếc máy xúc đó xúc được 93,78 tấn quặng.
Đáp số: 93,78 tấn.