Anastasiamila
a. Thiết kế sơ đồ phân tích để tách và định lượng Mg²⁺, Ca²⁺, Na⁺ và K⁺ bằng IC
1. Sơ đồ hệ thống phân tích IC gồm các bộ phận chính:
- Bình chứa eluate (eluant): Thường là axit mạnh (ví dụ: axit nitric loãng hoặc axit sulfuric loãng).
- Bơm cao áp (Pump): Bơm eluate qua hệ thống.
- Bộ phận tiêm mẫu (Injection valve)
- Cột tách cation (Cation-exchange column): Ví dụ:
- Cột CS12A hoặc CS16 (Thermo Dionex)
- Cột Metrosep C4 hoặc C6 (Metrohm)
- → Đây là cột trao đổi cation, phù hợp để phân tích Mg²⁺, Ca²⁺, Na⁺ và K⁺.
- Bộ ức chế (Suppressor): Giảm nền để tăng tín hiệu phân tích.
- Đầu dò dẫn điện (Conductivity detector): Dùng để phát hiện các ion.
- Bộ thu thập dữ liệu (Chromeleon, MagIC Net, v.v.)
2. Eluate phù hợp:
- Eluate đề xuất:
- 4 mM HNO₃ + 1.5 mM dipicolinic acid (đối với cột CS16) hoặc
- 1.7 mM H₂SO₄ (đối với cột Metrosep C6)
- Hoặc hệ đệm có EDTA (để cải thiện phân giải Mg²⁺ và Ca²⁺)
b. Mô tả bước chuẩn mẫu và xử lý nhiễu (matrix effect)
Bước chuẩn mẫu:
- Lọc mẫu nước qua màng lọc 0.22 µm để loại bỏ cặn.
- Pha loãng mẫu (nếu cần) bằng nước cất loại I (nếu nồng độ ion quá cao).
- Điều chỉnh pH nếu cần (thường không cần thiết nếu dùng cột chuyên dụng).
- Bảo quản mẫu trong chai nhựa HDPE ở 4°C nếu chưa phân tích ngay.
Xử lý nhiễu (matrix effect):
- Dùng chuẩn nội (internal standard) nếu hệ thống cho phép.
- Dùng đường chuẩn thêm chuẩn (standard addition): Pha thêm lượng ion biết trước vào mẫu để loại bỏ ảnh hưởng nền.
- So sánh mẫu thật với mẫu nền sạch pha chuẩn để phát hiện nhiễu từ ma trận.
c. Tiêu chí kiểm tra chất lượng và giá trị chấp nhận
![]()