Câu 1:
Để $A \subset B$, ta cần đảm bảo rằng tất cả các phần tử của tập hợp A đều nằm trong khoảng từ 0 đến 6. Tập hợp A được cho dưới dạng $A = [m + 1; 2m - 1]$.
Điều này có nghĩa là:
1. $m + 1 > 0$
2. $2m - 1 < 6$
Ta sẽ giải từng điều kiện trên:
1. $m + 1 > 0$
$m > -1$
2. $2m - 1 < 6$
$2m < 7$
$m < 3.5$
Vì m phải là số nguyên, nên ta có:
$m > -1$ và $m < 3.5$
Do đó, m có thể nhận các giá trị nguyên là:
$m = 0, 1, 2, 3$
Vậy có 4 giá trị nguyên của m để $A \subset B$.
Kết quả: 4 giá trị m nguyên.
Câu 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp đếm các phần tử trong tập hợp và điều chỉnh các phần trùng lặp.
Bước 1: Tính tổng số học sinh giỏi Toán, Lý, Hóa.
- Số học sinh giỏi Toán: 25
- Số học sinh giỏi Lý: 23
- Số học sinh giỏi Hóa: 20
Tổng số học sinh giỏi Toán, Lý, Hóa: 25 + 23 + 20 = 68
Bước 2: Điều chỉnh các phần trùng lặp.
- Số học sinh giỏi cả Toán và Lý: 11
- Số học sinh giỏi cả Lý và Hóa: 8
- Số học sinh giỏi cả Toán và Hóa: 9
Tổng số học sinh giỏi hai môn: 11 + 8 + 9 = 28
Bước 3: Tính số học sinh giỏi cả ba môn.
- Tổng số học sinh giỏi Toán, Lý, Hóa: 68
- Tổng số học sinh giỏi hai môn: 28
Số học sinh giỏi cả ba môn: 68 - 28 = 40
Bước 4: Kiểm tra lại với tổng số học sinh trong lớp.
- Tổng số học sinh trong lớp: 45
- Số học sinh giỏi cả ba môn: 40
Như vậy, số học sinh giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa là 40.
Kết quả: Lớp 10A có 40 bạn học sinh giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa.
Câu 3:
Số học sinh chơi ít nhất một môn là: \(25 + 23 - 14 = 34\) (học sinh)
Số học sinh chỉ chơi một môn là: \(34 - 14 = 20\) (học sinh)
Đáp số: 20 học sinh
Câu 4:
Để $A \cap B \neq \emptyset$, ta cần tìm các giá trị của $m$ sao cho khoảng $A = (-\infty; 9m)$ và khoảng $B = (\frac{4}{m}; +\infty)$ có ít nhất một điểm chung.
Do $m < 0$, ta có $\frac{4}{m} < 0$. Để $A \cap B \neq \emptyset$, phải thỏa mãn điều kiện:
\[ 9m > \frac{4}{m}. \]
Nhân cả hai vế với $m$ (vì $m < 0$, nên dấu bất đẳng thức sẽ đổi chiều):
\[ 9m^2 < 4. \]
Chuyển vế và chia cả hai vế cho 9:
\[ m^2 < \frac{4}{9}. \]
Lấy căn bậc hai của cả hai vế:
\[ |m| < \frac{2}{3}. \]
Vì $m < 0$, ta có:
\[ -\frac{2}{3} < m < 0. \]
Vậy $m$ nằm trong khoảng $(-\frac{2}{3}; 0)$. Do đó, $a = -\frac{2}{3}$ và $b = 0$.
Kết quả $b - a$ là:
\[ b - a = 0 - \left( -\frac{2}{3} \right) = \frac{2}{3} \approx 0,67. \]
Đáp án cuối cùng:
\[ b - a = 0,67. \]
Câu 5:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm giá trị của \( m \) sao cho tập hợp \( A = (m; m+1) \) không giao với tập hợp \( B = [-1; 3] \).
1. Tập hợp \( A = (m; m+1) \) là một khoảng mở từ \( m \) đến \( m+1 \).
2. Tập hợp \( B = [-1; 3] \) là một khoảng đóng từ \(-1\) đến \(3\).
Để \( A \cap B = \emptyset \), khoảng \( (m; m+1) \) phải nằm hoàn toàn bên ngoài khoảng \([-1; 3]\).
3. Điều này xảy ra khi:
- \( m+1 \leq -1 \) hoặc
- \( m \geq 3 \)
4. Giải các bất đẳng thức trên:
- \( m+1 \leq -1 \)
\[
m \leq -2
\]
- \( m \geq 3 \)
5. Vậy \( m \) phải thuộc tập hợp \( (-\infty; -2] \cup [3; +\infty) \).
6. Từ đây, ta có \( a = -2 \) và \( b = 3 \).
7. Tính \( b - a \):
\[
b - a = 3 - (-2) = 3 + 2 = 5
\]
Kết quả cuối cùng là:
\[
b - a = 5
\]
Đáp số: \( 5 \)
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm khoảng giá trị của \( m \) sao cho giao của hai tập hợp \( A \) và \( B \) không rỗng. Sau đó, chúng ta sẽ tính \( b - a \).
1. Xác định các khoảng của \( A \) và \( B \):
- Tập hợp \( A = [m - 3, \frac{m + 2}{4}) \)
- Tập hợp \( B = (-\infty, -1) \cup [2, +\infty) \)
2. Tìm điều kiện để \( A \cap B \neq \emptyset \):
- Để \( A \cap B \neq \emptyset \), khoảng của \( A \) phải có ít nhất một điểm nằm trong khoảng của \( B \).
- Điều này xảy ra khi \( m - 3 < \frac{m + 2}{4} \) và \( m - 3 \leq -1 \) hoặc \( \frac{m + 2}{4} \geq 2 \).
3. Giải các bất phương trình:
- \( m - 3 \leq -1 \)
\[
m \leq 2
\]
- \( \frac{m + 2}{4} \geq 2 \)
\[
m + 2 \geq 8 \\
m \geq 6
\]
4. Kết hợp các điều kiện:
- Từ \( m \leq 2 \) và \( m \geq 6 \), ta thấy rằng không có giá trị nào của \( m \) thỏa mãn cả hai điều kiện này đồng thời.
5. Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ xét khoảng \( m \in [a, b) \) mà \( A \cap B \neq \emptyset \), thì:
- \( m \) phải nằm trong khoảng \( [2, 6) \).
6. Tính \( b - a \):
- \( a = 2 \)
- \( b = 6 \)
- \( b - a = 6 - 2 = 4 \)
Kết quả cuối cùng:
\[ b - a = 4 \]
Đáp án: 4