Câu 2:
Giải thích: Tính chất nội tại của chế độ gió mùa ẩm ở Việt Nam là kết quả tổng hợp của các quá trình tự nhiên như vận động khí quyển, phân bố địa hình và sự tác động của biển và đất liền. Gió mùa mang theo độ ẩm lớn, tạo mùa mưa và mùa khô rõ rệt, đồng thời có sự tương phản về thời tiết từng tháng, từng mùa. Do đó, việc điều khiển vụ mùa cây trồng và các hoạt động kinh tế - xã hội phải căn cứ vào diễn biến khí hậu theo thời gian để phù hợp với từng giai đoạn trong năm.
Đáp án: Tính chất nội tại của gió mùa ẩm là hệ quả của các quá trình tự nhiên, nhưng có sự phân hóa và tương phản sâu sắc theo mùa và tháng do cơ chế gió mùa.
Câu 3:
Giải thích: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, đất đai màu mỡ và nguồn nước phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển quanh năm. Người dân khai thác điều kiện này để trồng nhiều loại cây trồng nhiệt đới, áp dụng thâm canh và tăng vụ, từ đó nâng cao năng suất, sản lượng, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, góp phần phát triển nền nông nghiệp toàn diện và kinh tế quốc dân.
Đáp án: Con người khai thác thuận lợi của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa để phát triển nền nông nghiệp toàn diện, sản xuất hàng hóa đa dạng, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Câu 4:
Giải thích: Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 mang không khí lạnh và khô từ lục địa xuống miền Bắc Việt Nam. Ở nửa đầu mùa đông, miền Bắc thường có thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông có thời tiết lạnh ẩm và mưa phùn, nhất là ở vùng ven biển và đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Dãy Bạch Mã có vai trò ngăn chặn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vào miền Nam, nên miền Nam ít chịu tác động. Gió mùa Đông Bắc di chuyển quãng đường dài trên lục địa nên mang không khí lạnh khô vào đầu mùa đông ở miền Bắc.
Đáp án:
- Nửa đầu mùa đông miền Bắc có thời tiết lạnh khô (không lạnh ẩm).
- Gió mùa Đông Bắc tác động yếu đến miền Nam do dãy Bạch Mã ngăn cản.
- Gió mùa Đông Bắc là nguyên nhân chính tạo mùa khô ở miền Bắc, không phải ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Gió mùa Đông Bắc di chuyển trên lục địa, gây thời tiết lạnh khô vào đầu mùa đông ở miền Bắc.
Câu 5:
Giải thích: Hang Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới, hình thành chủ yếu qua quá trình phong hóa vật lí và hóa học trong đá vôi, do tác động của nước ngầm hòa tan đá qua hàng triệu năm. Quá trình này chủ yếu là phong hóa vật lí kết hợp với phong hóa hóa học, không phải chỉ sản phẩm của quá trình ngoại lực riêng biệt. Hang động thường xuất hiện ở vùng đá dễ hòa tan như đá vôi, và là biểu hiện đặc trưng của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa do điều kiện khí hậu thuận lợi cho phong hóa mạnh.
Đáp án:
- Hang Sơn Đoòng là sản phẩm của quá trình phong hóa vật lí và hóa học trong đá vôi (không chỉ riêng ngoại lực).
- Phong hóa vật lí là quá trình chủ đạo tạo hang động.
- Hang động thường xuất hiện ở nơi đá dễ hòa tan (đá vôi).
- Hang động là biểu hiện địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa.
Câu 6:
Giải thích: Việt Nam có lượng ẩm dồi dào quanh năm với độ ẩm tương đối thường từ 80-100%, trừ một số vùng khô hạn như Ninh Thuận, Bình Thuận. Lượng mưa trung bình hàng năm trên toàn quốc dao động khoảng 3.500 - 4.000 mm, riêng vùng núi cao và sườn núi đón gió có thể lên trên 4.500 mm. Lượng mưa lớn cùng độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho hệ sinh thái rừng thường xanh phát triển. Nguồn ẩm dồi dào là do thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa và biến đổi khí hậu.
Đáp án:
- Lượng mưa trung bình năm khoảng 3.500 - 4.000 mm.
- Vùng núi cao và sườn núi đón gió có lượng mưa rất lớn, trên 4.500 mm.
- Nguồn ẩm dồi dào do ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa và biến đổi khí hậu.
- Hệ sinh thái rừng thường xanh chiếm ưu thế nhờ lượng mưa và độ ẩm lớn.