8 giờ trước
8 giờ trước
8 giờ trước
Đây là phần hoàn chỉnh cho bài học về Các phân tử sinh học trong tế bào, tập trung vào Carbohydrate. Tôi sẽ điền các chỗ trống dựa trên kiến thức sinh học phổ thông.
BÀI 6: CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC TRONG TẾ BÀO
I. KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC TRONG TẾ BÀO
Phân tử sinh học là các hợp chất hữu cơ có kích thước lớn do sinh vật sống tạo thành.
Chúng là thành phần cấu tạo và thực hiện nhiều chức năng trong tế bào.
Một số phân tử sinh học trong tế bào như: Carbohydrate (Chất đường bột), Lipid (Chất béo), Protein (Chất đạm), và Axit nucleic (DNA/RNA).
II. CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC TRONG TẾ BÀO
1. Carbohydrate
a. Đặc điểm chung của carbohydrate
Cấu tạo:
Là phân tử hữu cơ được cấu tạo từ các nguyên tố Carbon (C), Hydrogen (H), và Oxygen (O) theo tỉ lệ C
n
(H
2
O)
n
.
Được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân là đường đơn (monosaccharide) (gồm từ 3 - 7 carbon), phổ biến là đường 5 - 6 carbon.
Tính chất: Có vị ngọt, tan trong nước và một số có tính khử.
Phân loại: Tùy theo số lượng đơn phân mà carbohydrate được chia thành 3 loại.
Đường đơn (monosaccharide): chỉ chứa một (1) đơn phân.
Đường đôi (disaccharide): chỉ chứa hai (2) đơn phân.
Đường đa (polysaccharide): chứa rất nhiều đơn phân (hàng trăm đến hàng nghìn).
b. Các loại đường đơn
Một số đường đơn phổ biến trong tế bào:
Đường 5 carbon: gồm Ribose (có trong RNA) và Deoxyribose (có trong DNA).
Đường 6 carbon: gồm Glucose, Fructose, và Galactose.
Đường Glucose: có nhiều trong bộ phận của thực vật, nhất là các loại quả chín; chúng còn có ở mật ong, trong cơ thể người và động vật. (Đây là nguồn năng lượng chính cho tế bào).
Đường Fructose: có nhiều trong các loại quả có vị ngọt, đặc biệt trong mật ong làm cho mật ong có vị ngọt gắt.
Tính chất:
Hầu hết đều có vị ngọt.
Là nguồn năng lượng tức thời và là đơn phân cấu tạo nên các carbohydrate phức tạp.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
7 giờ trước
9 giờ trước
9 giờ trước
Top thành viên trả lời