Gọi diện tích trồng hoa cúc là x (sào) (điều kiện: 0 < x < 12)
Diện tích trồng hoa hướng dương là 12 - x (sào)
Tiền lãi thu được từ việc trồng hoa cúc là 15.x (triệu đồng)
Tiền lãi thu được từ việc trồng hoa hướng dương là 30.(12 - x) (triệu đồng)
Theo đề bài ta có phương trình:
15.x + 30.(12 - x) = 300
Giải phương trình:
15.x + 360 - 30.x = 300
-15.x = -60
x = 4
Vậy diện tích trồng hoa cúc là 4 sào, diện tích trồng hoa hướng dương là 12 - 4 = 8 sào.
Câu 3:
Nhân hai vế của bất đẳng thức \( x > 1 \) với -2 ta được:
\[ -2x < -2 \]
Tiếp tục trừ cả hai vế của bất đẳng thức trên với 3 ta được:
\[ -2x - 3 < -2 - 3 \]
\[ -2x - 3 < -5 \]
Vậy bất đẳng thức mới là \( -2x - 3 < -5 \).
Câu 4:
Bước 1: Chuyển tất cả các hạng tử chứa ẩn sang một vế và các hằng số sang vế còn lại.
-2x - x ≥ 3 - 7
Bước 2: Kết hợp các hạng tử tương tự.
-3x ≥ -4
Bước 3: Chia cả hai vế cho -3. Lưu ý rằng khi chia cho một số âm, dấu bất phương trình sẽ đổi chiều.
x ≤ $\frac{-4}{-3}$
Bước 4: Rút gọn phân số.
x ≤ $\frac{4}{3}$
Vậy nghiệm của bất phương trình là x ≤ $\frac{4}{3}$.
Câu 5:
Để tính độ dài đoạn thẳng \( NP \) trong tam giác \( MNP \), ta có thể sử dụng công thức tính diện tích tam giác. Đầu tiên, ta cần tính góc \( \widetilde M \) trong tam giác \( MNP \).
Vì tổng ba góc trong tam giác bằng \( 180^\circ \), ta có:
\[
\widetilde M = 180^\circ - \widetilde N - \widetilde P = 180^\circ - 70^\circ - 38^\circ = 72^\circ
\]
Diện tích của tam giác \( MNP \) có thể được tính bằng công thức:
\[
S = \frac{1}{2} \times NP \times MH \times \sin(\widetilde M)
\]
Với \( MH = 11,5 \, \text{cm} \) và \( \widetilde M = 72^\circ \), ta có:
\[
S = \frac{1}{2} \times NP \times 11,5 \times \sin(72^\circ)
\]
Để tìm \( NP \), ta cần biết giá trị của \( \sin(72^\circ) \). Sử dụng bảng giá trị lượng giác, ta có:
\[
\sin(72^\circ) \approx 0,9511
\]
Thay giá trị này vào công thức diện tích, ta có:
\[
S = \frac{1}{2} \times NP \times 11,5 \times 0,9511
\]
Giả sử diện tích \( S \) đã được tính trước đó hoặc không cần thiết để tính cụ thể, ta chỉ cần giải phương trình để tìm \( NP \):
\[
NP = \frac{2S}{11,5 \times 0,9511}
\]
Tuy nhiên, nếu không có giá trị cụ thể của \( S \), ta cần thêm thông tin để tính toán chính xác. Trong trường hợp này, ta chỉ có thể đưa ra công thức để tính \( NP \) dựa trên diện tích đã biết hoặc cần thêm thông tin khác để hoàn tất bài toán.
Nếu có thêm thông tin về diện tích hoặc các cạnh khác, ta có thể tiếp tục tính toán. Tuy nhiên, với dữ liệu hiện tại, ta chỉ có thể đưa ra công thức như trên.
Câu 6:
Để giải bài toán này, ta cần xác định góc x mà đường bay lên của máy bay tạo với phương nằm ngang.
1. Tính quãng đường bay lên của máy bay trong 3 phút:
Máy bay bay với tốc độ 450 km/h. Để tính quãng đường bay trong 3 phút, ta cần đổi đơn vị thời gian từ phút sang giờ:
\[
3 \text{ phút} = \frac{3}{60} \text{ giờ} = \frac{1}{20} \text{ giờ}
\]
Quãng đường bay lên trong 3 phút là:
\[
450 \times \frac{1}{20} = 22.5 \text{ km}
\]
2. Sử dụng tam giác vuông để tìm góc x:
Trong tam giác vuông, đường bay lên là cạnh huyền, và khoảng cách thẳng đứng từ máy bay đến mặt đất là cạnh đối diện với góc x. Ta có:
\[
\sin(x) = \frac{\text{cạnh đối}}{\text{cạnh huyền}} = \frac{4}{22.5}
\]
3. Tính góc x:
Ta sử dụng máy tính để tìm x:
\[
x = \arcsin\left(\frac{4}{22.5}\right)
\]
Sử dụng máy tính, ta tìm được:
\[
x \approx 10.3^\circ
\]
Vậy số đo góc x là khoảng \(10.3^\circ\).
Câu 7:
Để tìm khoảng cách giữa hai xe B và C sau hai giờ, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính quãng đường mỗi xe đi được sau hai giờ:
- Xe B chạy với vận tốc 60 km/h, nên sau hai giờ, quãng đường xe B đi được là:
\[
60 \times 2 = 120 \text{ km}
\]
- Xe C chạy với vận tốc 50 km/h, nên sau hai giờ, quãng đường xe C đi được là:
\[
50 \times 2 = 100 \text{ km}
\]
2. Sử dụng định lý cosin để tính khoảng cách giữa hai xe:
Gọi khoảng cách giữa hai xe sau hai giờ là \(d\). Theo định lý cosin trong tam giác \(OBC\), ta có:
\[
d^2 = OB^2 + OC^2 - 2 \times OB \times OC \times \cos(30^\circ)
\]
Thay các giá trị đã biết vào:
\[
d^2 = 120^2 + 100^2 - 2 \times 120 \times 100 \times \cos(30^\circ)
\]
Biết rằng \(\cos(30^\circ) = \frac{\sqrt{3}}{2}\), ta có:
\[
d^2 = 14400 + 10000 - 2 \times 120 \times 100 \times \frac{\sqrt{3}}{2}
\]
\[
d^2 = 14400 + 10000 - 12000\sqrt{3}
\]
3. Tính giá trị của \(d\):
\[
d = \sqrt{24400 - 12000\sqrt{3}}
\]
Sử dụng máy tính để tính toán:
\[
d \approx 65.2 \text{ km}
\]
Vậy, sau hai giờ, khoảng cách giữa hai xe B và C là khoảng 65.2 km.