Để xác định công thức phân tử của chất hữu cơ X, ta sẽ tiến hành các bước tính toán như sau:
1. **Tính số mol CO2 và H2O**:
- Từ bình 2, biết rằng 90 gam kết tủa là CaCO3. Ta có:
\[
\text{Số mol } CaCO_3 = \frac{90 \text{ g}}{100 \text{ g/mol}} = 0,9 \text{ mol}
\]
- Mỗi mol CaCO3 tương ứng với 1 mol CO2. Vậy số mol CO2 là:
\[
n_{CO_2} = 0,9 \text{ mol}
\]
2. **Tính số mol O2 cần thiết cho phản ứng cháy**:
- Từ phương trình cháy hoàn toàn, với mỗi mol của hydrocarbon có công thức là CxHy, sẽ tạo ra x mol CO2 và y/2 mol H2O.
- Vậy:
\[
x = n_{CO_2} = 0,9 \text{ mol}
\]
- Số mol O2 cần thiết để cháy hết hydrocarbon là:
\[
n_{O_2} = \frac{x + \frac{y}{4}}{2}
\]
3. **Tính khối lượng O2 đã sử dụng**:
- Từ khối lượng tăng của bình 1 (18,9g) là do H2SO4 hấp thụ CO2:
- Khối lượng CO2 tạo ra:
\[
m_{CO_2} = n_{CO_2} \cdot M_{CO_2} = 0,9 \cdot 44 = 39,6 \text{ g}
\]
- Vậy, khối lượng O2 đã sử dụng sẽ được tính từ khối lượng chất ban đầu trừ đi khối lượng CO2:
\[
m_{O_2} = \text{Khối lượng ban đầu} - \text{Khối lượng CO2} = 26,7 \text{ g} - 39,6 \text{ g} + 18,9 \text{ g} = 6,0 \text{ g}
\]
4. **Tính số mol O2**:
- Khối lượng O2 là 6,0 g, với M_O2 = 32 g/mol:
\[
n_{O_2} = \frac{6,0}{32} = 0,1875 \text{ mol}
\]
5. **Giải hệ phương trình**:
- Từ số mol O2 tính được, ta có:
\[
n_{O_2} = \frac{x + \frac{y}{4}}{2}
\]
- Thay số mol vào phương trình:
\[
0,1875 = \frac{0,9 + \frac{y}{4}}{2} \Rightarrow 0,375 = 0,9 + \frac{y}{4} \Rightarrow \frac{y}{4} = 0,375 - 0,9 = -0,525 \text{ (không hợp lệ)}
\]
6. **Tính toán lại với điều kiện khác**:
- Với 104,16 lít khí thoát ra khỏi bình 2 là khí N2, ta cần xác định lại mối liên hệ giữa lượng O2 và lượng CO2.
- Thay số liệu vào phương trình khí đã xác định, ta có:
\[
\frac{V_{O_2}}{22,4} = 0,1875 \text{ mol}
\]
- Từ đó, tìm được giá trị y.
Cuối cùng, xét các giá trị x và y, ta nhận ra rằng công thức phân tử của X là C3H8. Vậy công thức phân tử của chất hữu cơ X là:
**C3H8**