i:
câu 1. Viết về đề tài nông dân trước cách mạng, "Một bữa no" là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao. Tác phẩm được xây dựng xoay quanh nhân vật chính là bà lão. Bà lão có hoàn cảnh rất nghèo khổ, túng quẫn. Cái đói cái nghèo đã dồn đẩy bà phải đối mặt với nhiều bất hạnh. Chồng mất khi mới kết hôn, một mình nuôi con. Đến khi con lớn, tưởng sẽ được an nhàn, thì lại bị con ruồng bỏ. Người con dâu bất nhân ngay khi vừa xong tang chồng đã đi thêm bước nữa, để lại đứa cháu nhỏ cho bà cụ nuôi nấng. Đứa cháu vì nhà quá nghèo khổ nên cũng bỏ bà đi tha hương cầu thực. Cuối cùng, bà mắc bệnh rồi không có tiền chữa trị, đành phải tìm đến ngôi chùa để xin nương nhờ. Nhưng nơi đây cũng đầy rẫy kẻ xấu xa, bà bị đánh đập, hành hạ đến mức phải bán hết gia sản để chuộc thân. Cuối cùng, bà trở về nhà, nằm sấp xuống chiếu, không thể cất lên tiếng kêu than nào nữa.
Câu chuyện tuy ngắn nhưng mang ý nghĩa sâu sắc, phản ánh chân thực cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước cách mạng. Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ niềm cảm thương trước số phận đáng thương của họ.
Trong truyện, bà lão là đại diện cho tầng lớp nông dân thấp cổ bé họng. Họ bị chèn ép bởi đủ thứ thuế khóa, sưu thuế, hà hiếp bởi bọn quan lại tham lam, áp bức bởi giai cấp thống trị tàn nhẫn,... Tất cả những điều đó đã đẩy người nông dân vào bước đường cùng. Họ lâm vào cảnh khốn cùng, đến nỗi phải ngửa tay xin tiền từ những người qua đường xa lạ.
Nam Cao đã khắc họa thành công hình ảnh bà lão với vẻ ngoài gầy gò, ốm yếu. Bà chỉ còn da bọc xương, khuôn mặt nhăn nheo, hai con mắt đục ngầu, miệng móm mém. Bà từng có một gia đình hạnh phúc, nhưng giờ đây tuổi già đã biến dáng hình bà trở nên xấu xí, đáng thương. Những bi kịch liên tiếp ập đến khiến bà kiệt quệ, đau đớn cả về thể xác lẫn tinh thần. Trước tiên là cái chết của chồng, rồi đến sự ra đi của mẹ chồng. Một mình bà phải gồng gánh nuôi con và đứa cháu nhỏ. Vậy mà đứa con bất hiếu không những không biết ơn mà còn tranh chấp tài sản, khiến bà rơi vào cảnh tù tội. Cuối cùng, bà bị đuổi khỏi chùa, trở về căn nhà lụp xụp vốn dĩ từng là tổ ấm của mình.
Nhưng bây giờ nó hoang vắng và lạnh lẽo vô cùng. Bà nằm thượt trên giường, không nói năng gì. Có lẽ lúc này trong lòng bà đang dâng trào nhiều tủi hờn, oán trách. Bà tự hỏi tại sao bản thân lại rơi vào hoàn cảnh như vậy? Cả đời bà đã sống lương thiện, làm tròn đạo hiếu, vậy mà vẫn không có được hạnh phúc. Trong cơn đau khổ tuyệt vọng, bà quyết định bán nốt món đồ giá trị cuối cùng để đổi lấy mấy đồng bạc lẻ. Đó chính là tấm thân già yếu ớt, chỉ cần nghỉ ngơi vài ngày sẽ khỏe lại. Bà sẽ lại được bên cạnh con cháu, chăm sóc vườn rau nhỏ. Nhưng hi vọng vừa lóe lên thì lại vụt tắt. Đám quan chức tham lam đã lợi dụng tình thế, cưỡng bức bà cụ đáng thương.
Sau đó, bà ngã bệnh nặng. Tuy nhiên, bà không có nổi một xu dính túi để mua thuốc. Bà đành phải lê từng bước chậm rãi tới nhà chúa đất, mong được giúp đỡ. Chúa đất ban đầu tỏ ra khinh bỉ, nhạo báng. Nhưng khi thấy bà cụ sắp gục ngã, hắn liền mềm mỏng, dụ dỗ bà uống chén nước trà. Bà cụ ngoan ngoãn nghe theo, không hề biết rằng chén nước ấy đã bị bỏ thuốc độc. Bà uống xong thì lăn đùng ra đất, toàn thân co giật. Chúa đất tưởng bà giả vờ nên tức giận ném luôn chiếc chén vào góc nhà. Hắn không ngờ rằng bà cụ sẽ ra đi mãi mãi...
Cái chết của bà lão là lời tố cáo đanh thép về xã hội phong kiến thối nát. Nơi mà sinh mạng con người rẻ rúm, thậm chí chẳng bằng một con chó ốm. Bà cụ dù đau ốm nhưng vẫn cố gắng lê từng bước tới nhà chúa đất. Còn chúa đất lại thản nhiên ném chén trà vào người bà như ném cục đá xuống ao bèo. Chẳng có chút xót thương hay hối hận nào.
Bằng ngòi bút tinh tế, Nam Cao đã miêu tả tâm trạng nhân vật một cách chân thực và xúc động. Đọc tác phẩm, người đọc không thể nén được nỗi niềm cảm thương sâu sắc. Qua đó, càng thêm trân trọng cuộc sống ấm no, hạnh phúc ngày hôm nay.
câu 2. - Mở bài: Giới thiệu tác phẩm "Một Bữa No" của Nam Cao và nêu vấn đề cần phân tích: Tình huống truyện trong đoạn trích và ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của người nông dân nghèo.
- Thân bài:
- Tình huống truyện: Người vợ bế con ngồi nép ở góc nhà, mặt hốc hác, mắt thâm quầng vì mất ngủ, đứa bé khóc dai dẳng do đói. Hắn ngồi nhìn, cặp mắt đờ đẫn, suy nghĩ về việc không có tiền mua gạo. Trong nhà hết gạo, ngoài đồng cũng chẳng còn gì để thu hoạch. Đói! Đói thật rồi! Một bữa no - tưởng chừng như rất dễ dàng nhưng lại vô cùng khó khăn đối với họ.
- Ý nghĩa của tình huống truyện:
- Thể hiện sự khốn khổ, bất hạnh của người nông dân nghèo trong xã hội phong kiến xưa. Họ phải chịu đựng cảnh đói khát, thiếu thốn vật chất, tinh thần.
- Phản ánh sự bất công xã hội, khi những người lao động chân chính lại phải chịu cảnh đói nghèo, trong khi những kẻ giàu có lại sống sung sướng, xa hoa.
- Gợi lên lòng thương cảm, xót xa cho số phận bi thảm của người nông dân nghèo. Đồng thời, tác giả cũng muốn thức tỉnh lương tâm của mỗi người, hãy chung tay giúp đỡ những người gặp khó khăn, bất hạnh.
- Kết bài: Khẳng định lại giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm "Một Bữa No" thông qua việc phân tích tình huống truyện. Tác phẩm không chỉ phản ánh hiện thực xã hội phong kiến xưa mà còn gợi lên những suy ngẫm về lòng nhân ái, trách nhiệm của mỗi người đối với cộng đồng.
câu 3. Viết về đề tài nông dân trước cách mạng, Nam Cao được coi là tác giả tiêu biểu và đóng góp nhiều thành tựu nhất cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Trong số những tác phẩm viết về người nông dân, "Lão Hạc" là một truyện ngắn xuất sắc và tiêu biểu. Tác phẩm được đăng báo lần đầu năm 1943. Truyện kể về nhân vật chính - lão Hạc, một lão nông dân nghèo khổ, có phẩm chất trong sạch, vợ lão Hạc mất sớm, để lại lão và cậu con trai, trong nhà tài sản duy nhất của hai cha con lão là một mảnh vườn và "cậu vàng" - con chó do con trai lão mua. Do không đủ tiền cưới vợ, con trai lão chán nản mà làm đơn xin đi mộ phu đồn điền cao su, để lão ở nhà một mình với cậu vàng. Lão Hạc hết sức thương con, lão chăm vườn, làm ăn dành dụm để khi con trai lão về thì cưới vợ cho nó. Thế nhưng, sau một trận ốm nặng, bao nhiêu tiền dành dụm cũng hết, sức khoẻ lão ngày một yếu đi, vườn không có gì để bán, lão Hạc trở nên đói kém hơn, phải lo từng bữa ăn. Lão ăn năn day dứt khi quyết định bán cậu vàng - người bạn thân thiết của lão. Lão gửi số tiền và mảnh vườn cho ông giáo và xin bả chó của Binh Tư để kết thúc cuộc sống túng quẫn của mình. Lão chết một cách đau đớn, nhưng cái chết làm sáng ngời phẩm chất trong sạch của lão Hạc. Thông qua số phận và cái chết của lão Hạc, Nam Cao đã thể hiện một thái độ trân trọng và cái nhìn nhân đạo đối với lão Hạc nói riêng và người nông dân Việt Nam nói chung - những con người nghèo khổ nhưng sống trong sạch, thà chết chứ không chịu mang tiếng nhục, làm những điều trái với lương tâm cao cả của mình. Nam Cao cũng đã nêu lên một triết lý nhân sinh rằng: Con người chỉ xứng đáng với danh nghĩa con người khi biết trân trọng và chia sẻ, nâng niu những điều đáng quý, đáng thương ở con người. Đồng cảm với những số phận đáng thương, Nam Cao đã lên tiếng thông qua tác phẩm là tiếng nói lên án xã hội đương thời thối nát, bất công, không cho những con người có nhân cách cao đẹp như lão được sống. Tác phẩm "Lão Hạc" cũng mang một giá trị nghệ thuật sâu sắc, thể hiện được phong cách độc đáo của nhà văn Nam Cao.
Truyện được kể ở ngôi thứ ba, với người kể chuyện là nhân vật "tôi" - ông giáo trong làng. Cách lựa chọn ngôi kể như vậy phù hợp với nội dung tác phẩm và tạo thuận lợi để tác giả miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. Qua lời kể của "tôi", tức là qua điểm nhìn của một người hàng xóm, một người bạn thân thiết của lão Hạc, diễn biến tâm trạng của lão trong suốt câu chuyện được thể hiện một cách khách quan, chân thực, gợi nhiều suy ngẫm cho người đọc. Không chỉ vậy, ngôn ngữ kể chuyện đậm chất trữ tình, giàu tính tạo hình ("tình đời bạc bẽo", "khuôn mặt hốc hác", "những vết nhăn xô vào nhau ép cho nước mắt chảy ra"), lối sử dụng nhiều câu hỏi tu từ, câu cảm thán khiến lời văn thêm phần tha thiết, bộc lộ sự đồng cảm, xót xa của "tôi" trước bi kịch của lão Hạc. Đặc biệt, nghệ thuật xây dựng nhân vật cũng rất thành công. Nhân vật lão Hạc được khắc họa chủ yếu qua hành động, diện mạo, ngôn ngữ độc thoại nội tâm; diễn biến tâm lí phức tạp, giằng xé cũng được miêu tả chi tiết, gợi cho người đọc nhiều suy ngẫm. Các nhân vật khác như ông giáo, vợ ông giáo,... cũng được cá tính hóa cao độ, làm nổi bật đặc điểm tính cách cũng như thái độ của tác giả đối với mỗi nhân vật. Với những thành công về nghệ thuật như vậy, "Lão Hạc" đã chứng tỏ sức sống lâu bền của mình với thời gian, khẳng định giá trị to lớn của tác phẩm này.
ii:
Câu "Anh ta mở khóa ngồi vào ghế sau vô lăng, khởi động máy, đóng cửa và cho xe lăn bánh" mắc phải 2 lỗi chính tả:
- Lỗi thứ nhất: từ "lăn" bị viết nhầm thành "lãng". Từ "lãng" không có nghĩa trong ngữ cảnh này.
- Lỗi thứ hai: từ "bành" bị viết nhầm thành "bành". Từ "bành" cũng không có nghĩa trong ngữ cảnh này.
Để sửa lỗi, cần thay thế các từ sai bằng những từ đúng:
- Thay "lãng" bằng "lăn": Anh ta mở khóa ngồi vào ghế sau vô lăng, khởi động máy, đóng cửa và cho xe lăn bánh.
- Thay "bành" bằng "bánh": Anh ta mở khóa ngồi vào ghế sau vô lăng, khởi động máy, đóng cửa và cho xe bánh bánh.