Để giải bài toán \( (2x + 1)(y - 5) = 12 \), chúng ta sẽ tìm các cặp số nguyên \( (2x + 1) \) và \( (y - 5) \) sao cho tích của chúng bằng 12.
Các cặp số nguyên có tích bằng 12 là:
\[ (1, 12), (2, 6), (3, 4), (4, 3), (6, 2), (12, 1), (-1, -12), (-2, -6), (-3, -4), (-4, -3), (-6, -2), (-12, -1) \]
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng cặp để tìm các giá trị của \( x \) và \( y \):
1. \( (2x + 1) = 1 \) và \( (y - 5) = 12 \)
\[ 2x + 1 = 1 \]
\[ 2x = 0 \]
\[ x = 0 \]
\[ y - 5 = 12 \]
\[ y = 17 \]
2. \( (2x + 1) = 2 \) và \( (y - 5) = 6 \)
\[ 2x + 1 = 2 \]
\[ 2x = 1 \]
\[ x = \frac{1}{2} \] (không phải số nguyên)
3. \( (2x + 1) = 3 \) và \( (y - 5) = 4 \)
\[ 2x + 1 = 3 \]
\[ 2x = 2 \]
\[ x = 1 \]
\[ y - 5 = 4 \]
\[ y = 9 \]
4. \( (2x + 1) = 4 \) và \( (y - 5) = 3 \)
\[ 2x + 1 = 4 \]
\[ 2x = 3 \]
\[ x = \frac{3}{2} \] (không phải số nguyên)
5. \( (2x + 1) = 6 \) và \( (y - 5) = 2 \)
\[ 2x + 1 = 6 \]
\[ 2x = 5 \]
\[ x = \frac{5}{2} \] (không phải số nguyên)
6. \( (2x + 1) = 12 \) và \( (y - 5) = 1 \)
\[ 2x + 1 = 12 \]
\[ 2x = 11 \]
\[ x = \frac{11}{2} \] (không phải số nguyên)
7. \( (2x + 1) = -1 \) và \( (y - 5) = -12 \)
\[ 2x + 1 = -1 \]
\[ 2x = -2 \]
\[ x = -1 \]
\[ y - 5 = -12 \]
\[ y = -7 \]
8. \( (2x + 1) = -2 \) và \( (y - 5) = -6 \)
\[ 2x + 1 = -2 \]
\[ 2x = -3 \]
\[ x = -\frac{3}{2} \] (không phải số nguyên)
9. \( (2x + 1) = -3 \) và \( (y - 5) = -4 \)
\[ 2x + 1 = -3 \]
\[ 2x = -4 \]
\[ x = -2 \]
\[ y - 5 = -4 \]
\[ y = 1 \]
10. \( (2x + 1) = -4 \) và \( (y - 5) = -3 \)
\[ 2x + 1 = -4 \]
\[ 2x = -5 \]
\[ x = -\frac{5}{2} \] (không phải số nguyên)
11. \( (2x + 1) = -6 \) và \( (y - 5) = -2 \)
\[ 2x + 1 = -6 \]
\[ 2x = -7 \]
\[ x = -\frac{7}{2} \] (không phải số nguyên)
12. \( (2x + 1) = -12 \) và \( (y - 5) = -1 \)
\[ 2x + 1 = -12 \]
\[ 2x = -13 \]
\[ x = -\frac{13}{2} \] (không phải số nguyên)
Như vậy, các cặp số nguyên \( (x, y) \) thỏa mãn phương trình \( (2x + 1)(y - 5) = 12 \) là:
\[ (0, 17), (1, 9), (-1, -7), (-2, 1) \]