Để sắp xếp các số $-\frac{1}{2}; 1,2(03); \frac{3}{2}; -\sqrt{4}; 0$ theo thứ tự từ bé đến lớn, chúng ta sẽ làm như sau:
1. Xác định giá trị của từng số:
- $-\frac{1}{2} = -0,5$
- $1,2(03)$ là số thập phân vô hạn tuần hoàn, có giá trị gần đúng là $1,2030303...$
- $\frac{3}{2} = 1,5$
- $-\sqrt{4} = -2$
- $0$
2. So sánh các số đã cho:
- Số âm nhỏ nhất là $-\sqrt{4} = -2$
- Tiếp theo là $-\frac{1}{2} = -0,5$
- Sau đó là $0$
- Tiếp theo là $1,2(03)$
- Cuối cùng là $\frac{3}{2} = 1,5$
3. Sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn:
- $-\sqrt{4}$
- $-\frac{1}{2}$
- $0$
- $1,2(03)$
- $\frac{3}{2}$
Vậy, các số sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là:
\[ -\sqrt{4}; -\frac{1}{2}; 0; 1,2(03); \frac{3}{2} \]
Câu 4:
Để sắp xếp các số $-\sqrt{4}; -\frac{1}{2}; 1,2(03); \frac{3}{2}; 0$ theo thứ tự từ bé đến lớn, chúng ta sẽ làm như sau:
1. Xác định giá trị của từng số:
- $-\sqrt{4} = -2$
- $-\frac{1}{2} = -0,5$
- $1,2(03)$ là số thập phân vô hạn tuần hoàn, có giá trị gần đúng là $1,2030303...$
- $\frac{3}{2} = 1,5$
- $0$
2. So sánh các số đã xác định:
- Số âm nhỏ nhất là $-2$ (tương ứng với $-\sqrt{4}$)
- Tiếp theo là $-0,5$ (tương ứng với $-\frac{1}{2}$)
- Sau đó là $0$
- Tiếp theo là $1,2030303...$ (tương ứng với $1,2(03)$)
- Cuối cùng là $1,5$ (tương ứng với $\frac{3}{2}$)
3. Sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn:
- $-\sqrt{4}$
- $-\frac{1}{2}$
- $0$
- $1,2(03)$
- $\frac{3}{2}$
Vậy đáp án đúng là:
$D.~-\sqrt{4}; -\frac{1}{2}; 0; 1,2(03); \frac{3}{2}$.
Câu 5:
Căn bậc hai số học của 25 là số dương mà bình phương của nó bằng 25.
Ta có:
\[ 5^2 = 25 \]
Do đó, căn bậc hai số học của 25 là 5.
Vậy đáp án đúng là:
D. 5
Câu 6:
Để làm tròn số 0,999 đến chữ số thập phân thứ hai, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định chữ số ở hàng phần trăm: Chữ số này là 9.
2. Xem chữ số liền kề bên phải (chữ số hàng phần nghìn): Chữ số này là 9.
3. Vì chữ số hàng phần nghìn là 9 (lớn hơn 5), ta làm tròn chữ số hàng phần trăm lên một đơn vị.
Do đó, số 0,999 được làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai là 1,00.
Vậy kết quả làm tròn số 0,999 đến chữ số thập phân thứ hai là: D. 1,00.
Câu 7:
Để xác định số vô tỉ trong các số đã cho, chúng ta cần hiểu rằng số vô tỉ là số không thể biểu diễn dưới dạng phân số của hai số nguyên.
- Số $D.~\frac{4}{5}$ là một phân số của hai số nguyên, do đó nó là số hữu tỉ.
- Số $B. -5$ là một số nguyên, do đó nó cũng là số hữu tỉ.
- Số $A.~6$ là một số nguyên, do đó nó cũng là số hữu tỉ.
- Số $C.~\sqrt{6}$ là căn bậc hai của 6. Vì 6 không phải là số chính phương, nên $\sqrt{6}$ không thể biểu diễn dưới dạng phân số của hai số nguyên. Do đó, $\sqrt{6}$ là số vô tỉ.
Vậy, trong các số đã cho, số vô tỉ là $C.~\sqrt{6}$.
Câu 8:
Để xác định phân số nào trong các phân số đã cho có thể biểu diễn dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn, chúng ta cần kiểm tra mẫu số của các phân số sau khi rút gọn. Một phân số có thể viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn nếu mẫu số của nó (sau khi rút gọn) chỉ chứa các thừa số nguyên tố 2 và 5.
A. $\frac{27}{512}$:
- Mẫu số là 512, và 512 = $2^9$.
- Vì mẫu số chỉ chứa thừa số nguyên tố 2, nên phân số này có thể viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
B. $\frac{13}{6}$:
- Mẫu số là 6, và 6 = $2 \times 3$.
- Vì mẫu số chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 (cụ thể là 3), nên phân số này có thể viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
C. $\frac{3}{2}$:
- Mẫu số là 2, và 2 = $2$.
- Vì mẫu số chỉ chứa thừa số nguyên tố 2, nên phân số này có thể viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
D. $\frac{-1}{4}$:
- Mẫu số là 4, và 4 = $2^2$.
- Vì mẫu số chỉ chứa thừa số nguyên tố 2, nên phân số này có thể viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Vậy phân số biểu diễn được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn là:
$\boxed{\frac{13}{6}}$
Câu 9:
Ta có:
$\frac49+(\frac{-5}8)+\frac58=\frac49+[(\frac{-5}8)+\frac58]=\frac49+\frac08=\frac49$
Vậy kết quả của phép tính $\frac49+(\frac{-5}8)+\frac58$ là $\frac49$.
Câu 10:
Phép nhân hai số hữu tỉ khác dấu cho ta kết quả là một số hữu tỉ âm. Vậy đáp án đúng là D.
Câu 11:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ yêu cầu của đề bài. Đề bài yêu cầu tìm kết quả của phép tính (2,023) và đưa ra các lựa chọn A, B, C, D.
Bước 1: Xác định giá trị của biểu thức (2,023).
- Biểu thức (2,023) là một số thập phân, cụ thể là 2,023.
Bước 2: So sánh giá trị của biểu thức với các lựa chọn.
- Lựa chọn A: 2
- Lựa chọn B: 0
- Lựa chọn C: 2,023
- Lựa chọn D: 1
Bước 3: Chọn đáp án đúng.
- Giá trị của biểu thức (2,023) là 2,023, do đó đáp án đúng là C.
Kết luận: Giá trị của biểu thức (2,023) là 2,023, do đó đáp án đúng là C.
Đáp án: C. 2,023.
Câu 12:
Ta có:
$(0,34)^5.(0,34)^3 = (0,34)^{5+3} = (0,34)^8$
Như vậy, kết quả của phép tính $(0,34)^5.(0,34)^3$ dưới dạng lũy thừa là $(0,34)^8$.
Do đó, đáp án đúng là:
$A.~(0,34)^8.$
Câu 13:
Ta có:
$\frac2{15}-\frac3{19}+\frac{13}{15}-\frac{16}{19}=\left(\frac2{15}+\frac{13}{15}\right)+\left(-\frac3{19}-\frac{16}{19}\right)$
$=1+(-1)=0$
Vậy đáp án đúng là D.
Câu 14:
Ta sẽ tính từng phần riêng biệt để dễ hiểu.
Biểu thức ban đầu:
\[ (-3 - \frac{3}{4} - \frac{1}{7}) - (\frac{1}{4} - \frac{8}{7}) \]
Phần thứ nhất:
\[ -3 - \frac{3}{4} - \frac{1}{7} \]
Phần thứ hai:
\[ \frac{1}{4} - \frac{8}{7} \]
Bây giờ ta sẽ tính từng phần riêng biệt.
Phần thứ nhất:
\[ -3 - \frac{3}{4} - \frac{1}{7} \]
\[ = -3 - \frac{3 \times 7}{4 \times 7} - \frac{1 \times 4}{7 \times 4} \]
\[ = -3 - \frac{21}{28} - \frac{4}{28} \]
\[ = -3 - \frac{21 + 4}{28} \]
\[ = -3 - \frac{25}{28} \]
\[ = -3 - 0.892857 \]
\[ = -3.892857 \]
Phần thứ hai:
\[ \frac{1}{4} - \frac{8}{7} \]
\[ = \frac{1 \times 7}{4 \times 7} - \frac{8 \times 4}{7 \times 4} \]
\[ = \frac{7}{28} - \frac{32}{28} \]
\[ = \frac{7 - 32}{28} \]
\[ = \frac{-25}{28} \]
\[ = -0.892857 \]
Bây giờ ta sẽ kết hợp lại:
\[ (-3 - \frac{3}{4} - \frac{1}{7}) - (\frac{1}{4} - \frac{8}{7}) \]
\[ = (-3.892857) - (-0.892857) \]
\[ = -3.892857 + 0.892857 \]
\[ = -3 \]
Vậy kết quả của biểu thức là:
\[ -3 \]
Đáp án đúng là: A. -3.
Câu 15:
Ta sẽ kiểm tra từng đáp án để tìm ra câu sai.
A. \(9^7 : 9^5 = 81\)
Ta có:
\[9^7 : 9^5 = 9^{7-5} = 9^2 = 81\]
Vậy đáp án A đúng.
B. \((-2024)^0 = 1\)
Một số khác 0 lũy thừa 0 luôn bằng 1:
\[(-2024)^0 = 1\]
Vậy đáp án B đúng.
C. \((0,3)^2 \cdot (0,3) = 0,27\)
Ta có:
\[(0,3)^2 \cdot (0,3) = 0,09 \cdot 0,3 = 0,027\]
Vậy đáp án C sai.
D. \([(0,11)^4]^3 = (0,11)^{12}\)
Ta có:
\([(0,11)^4]^3 = (0,11)^{4 \cdot 3} = (0,11)^{12}\)
Vậy đáp án D đúng.
Do đó, câu sai là đáp án C.
Đáp án: C. \((0,3)^2 \cdot (0,3) = 0,27\)
Câu 16:
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm giá trị của \( x \) sao cho \( x^2 = \frac{1}{25} \).
Bước 1: Ta biết rằng nếu bình phương của một số bằng \(\frac{1}{25}\), thì số đó có thể là \(\frac{1}{5}\) hoặc \(-\frac{1}{5}\) vì:
\[ \left( \frac{1}{5} \right)^2 = \frac{1}{25} \]
\[ \left( -\frac{1}{5} \right)^2 = \frac{1}{25} \]
Bước 2: Vậy, \( x \) có thể là \(\frac{1}{5}\) hoặc \(-\frac{1}{5}\).
Do đó, đáp án đúng là:
\[ B.~x=\frac{1}{5} \text{ hoặc } x=-\frac{1}{5}. \]
Câu 17:
Muốn tìm x ta lấy $\frac{3}{5}$ trừ đi $\frac{1}{5}$. Ta có:
$x=\frac{3}{5}-\frac{1}{5}=\frac{2}{5}$
Vậy đáp án đúng là C.
Câu 18:
Ta có $(\frac{-2}5)^6:x=(\frac{-2}5)^4$
Hay $(\frac{-2}5)^6:(\frac{-2}5)^4=x$
Do đó $x=(\frac{-2}5)^{6-4}=(\frac{-2}5)^2=\frac4{25}$
Như vậy đáp án đúng là D.