Câu 1:
Một cần cẩu thực hiện công A = 50 kJ = 50.000 J, nâng thùng hàng cao h = 10 m trong thời gian t = 12,5 s.
a. Tính công suất của cần cẩu:
Công suất P = A / t = 50.000 / 12,5 = 4.000 W.
b. Tính khối lượng của thùng hàng:
Công nâng A = trọng lực × chiều cao = m × g × h.
Do không cho g, không được tính gia tốc trọng trường, nhưng ta biết công A = m × g × h.
Suy ra m = A / (g × h).
Vì không được tính g, ta giữ kết quả dưới dạng: m = A / (g × h) = 50.000 / (g × 10) = 5.000 / g kg.
Câu 2:
Khối lượng máy bay m = 690 kg, động năng ban đầu W = 25.000 J.
a. Tính tốc độ của máy bay:
Động năng W = (1/2) m v^2 → v = √(2W/m) = √(2 × 25.000 / 690) ≈ √(72,46) ≈ 8,51 m/s.
b. Khi tốc độ tăng gấp 3 lần: v2 = 3 × 8,51 = 25,53 m/s.
Động năng mới W2 = (1/2) m v2^2 = 0,5 × 690 × (25,53)^2 ≈ 0,5 × 690 × 651,8 ≈ 224.366 J ≈ 2,24 × 10^5 J.
Câu 3:
Trọng lượng thùng hàng P = 1500 N, độ cao h = 3 m, thời gian t = 15 s.
a. Công của động cơ nâng:
A = P × h = 1500 × 3 = 4500 J.
b. Công suất của động cơ nâng:
P = A / t = 4500 / 15 = 300 W.
Câu 4:
Góc tới i = 30°, chiết suất nước n = 4/3, tốc độ ánh sáng trong không khí c = 3×10^8 m/s.
a. Tốc độ ánh sáng trong nước v:
v = c / n = (3 × 10^8) / (4/3) = 3 × 10^8 × (3/4) = 2,25 × 10^8 m/s.
b. Góc khúc xạ r:
Dùng định luật Snell: n1 sin i = n2 sin r.
Ở đây, n1 = 1 (không khí), n2 = 4/3.
sin r = (n1 / n2) × sin i = (1 / (4/3)) × sin 30° = (3/4) × 0,5 = 0,375.
Vậy r = arcsin 0,375 ≈ 22°.
Câu 5:
Chiết suất thủy tinh n1 = 1,5, không khí n2 = 1.
a. Góc tới i = 30°, tính góc khúc xạ r:
Dùng định luật Snell: n1 sin i = n2 sin r → sin r = (n1 / n2) sin i = (1,5 / 1) × sin 30° = 1,5 × 0,5 = 0,75.
Tuy nhiên sin r > 1 là không được, sai vì ta viết ngược, tia sáng đi từ thủy tinh (n1 = 1,5) sang không khí (n2 = 1).
Đúng phải là n1 sin i = n2 sin r → sin r = (n1 / n2) sin i là sai, phải là sin r = (n1 / n2) sin i nếu chuyển từ môi trường 1 sang 2 thì:
sin r = (n1 / n2) sin i → 1,5 /1 × sin 30% = 1,5 × 0,5 = 0,75, mà sin r không được lớn hơn 1.
Nhưng tia sáng từ thủy tinh (n=1,5) ra không khí (n=1), nên sin r = (n1 / n2) sin i = (1,5 /1) × sin 30° = 1,5 × 0,5 = 0,75.
Nhưng sin r không thể lớn hơn 1 nên sin r = (n1/n2) sin i có thể vượt 1, lúc đó xảy ra phản xạ toàn phần.
Nhưng ở đây sin r = 0,75 < 1, nên r = arcsin 0,75 ≈ 48,6°.
b. Góc tới i = 45°:
Tính sin r = (n1 / n2) sin i = 1,5 × sin 45° = 1,5 × 0,707 = 1,06 > 1.
Vì sin r > 1 không có góc khúc xạ → không có tia khúc xạ xảy ra, mà xảy ra phản xạ toàn phần.
---
Tóm tắt kết quả:
Câu 1:
a. P = 4.000 W.
b. m = 5.000 / g kg (không tính được do không được dùng g).
Câu 2:
a. v ≈ 8,51 m/s.
b. W2 ≈ 2,24 × 10^5 J.
Câu 3:
a. A = 4.500 J.
b. P = 300 W.
Câu 4:
a. v = 2,25 × 10^8 m/s.
b. r ≈ 22°.
Câu 5:
a. r ≈ 48,6°.
b. Không có tia khúc xạ, phản xạ toàn phần xảy ra.