i:
câu 1. Thể thơ tự do
câu 2. Đoạn thơ trên sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa và liệt kê để tạo nên bức tranh sinh động về cuộc sống lao động và tình cảm gắn bó của người dân làng quê Việt Nam.
* So sánh: "Ruộng bọc màu dưới bão giông nắng cháy" giúp người đọc hình dung rõ nét sự khắc nghiệt của thiên nhiên đối với cuộc sống nông nghiệp.
* Nhân hóa: "Hứng phù sa cha đắp đập khơi dòng", "Mẹ khom lưng cấy hái", "Vất vả mồ hôi cho cây lúa trổ bông" làm cho cảnh vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn, đồng thời thể hiện được sự cần cù, chịu thương chịu khó của người dân.
* Liệt kê: "Con để dài ôm trong lòng xứ sở/ Thao thức chợ phiên, tíu tít gánh gồng..." nhấn mạnh vào nhịp sống thường nhật của làng quê, với những hoạt động quen thuộc nhưng đầy ý nghĩa.
Bằng cách kết hợp các biện pháp tu từ này, tác giả đã tạo nên một bức tranh làng quê Việt Nam vừa đẹp đẽ, bình dị, vừa giàu sức sống, ấm áp tình người. Đồng thời, đoạn thơ cũng gợi lên niềm tự hào về truyền thống lao động cần cù, kiên cường của người dân Việt Nam.
câu 3. Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa trong câu thơ "Con để dài ôm trong lòng xứ sở" nhằm tạo nên hình ảnh sinh động và giàu cảm xúc về tình yêu quê hương của tác giả.
* Phân tích: Tác giả đã sử dụng động từ "ôm" vốn chỉ hành động của con người để miêu tả "con đê". Điều này khiến cho con đê không còn là một công trình kiến trúc đơn thuần mà trở thành một phần của cuộc sống, một biểu tượng của quê hương.
* Hiệu quả nghệ thuật:
* Gợi hình: Hình ảnh con đê được nhân hóa như một người mẹ hiền đang dang rộng vòng tay che chở, bảo vệ những đứa con của mình.
* Gợi cảm: Thể hiện sự gắn bó sâu sắc giữa con người với quê hương, nơi chôn rau cắt rốn, nơi lưu giữ những kỷ niệm đẹp đẽ nhất của tuổi thơ.
* Tăng sức biểu đạt: Câu thơ trở nên giàu ý nghĩa hơn, gợi lên nỗi nhớ da diết về quê hương, về những gì thân thuộc, gần gũi nhất đối với mỗi người.
Kết luận: Biện pháp tu từ nhân hóa trong câu thơ "Con để dài ôm trong lòng xứ sở" đã góp phần làm tăng tính biểu cảm, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
câu 4. Đoạn trích trên đã thể hiện được nhiều tình cảm sâu sắc của tác giả đối với làng quê. Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh và biểu cảm để miêu tả vẻ đẹp bình dị, mộc mạc nhưng cũng rất đáng tự hào của làng quê Việt Nam. Những hình ảnh như "bờ tre xanh, giếng nước, mái đình cong" hay "đồng buốt giá mẹ khom lưng cấy hái" đều gợi lên sự gắn bó mật thiết giữa con người với làng quê. Bên cạnh đó, tác giả còn thể hiện niềm tự hào về truyền thống đấu tranh anh dũng của dân tộc, tinh thần cần cù, chịu khó của người nông dân. Tình cảm ấy được thể hiện rõ nét qua những câu thơ như "lớp lớp thanh niên lên đường đánh giặc" hay "phụ nữ quê ta bám đất tảo tần". Tóm lại, đoạn trích đã thể hiện được tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
câu 5. Đoạn trích trên đã gợi ra những suy nghĩ sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với quê hương, đất nước. Quê hương, đất nước không chỉ là nơi chúng ta sinh ra và lớn lên mà còn là nơi chứa đựng những giá trị văn hóa, lịch sử và tinh thần dân tộc. Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ và phát triển quê hương, đất nước là vô cùng quan trọng.
Trước hết, trách nhiệm của thế hệ trẻ là phải luôn tự hào về nguồn cội, về truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Chúng ta cần tìm hiểu, khám phá và trân trọng những giá trị văn hóa, lịch sử của quê hương, đất nước. Đồng thời, chúng ta cũng cần biết ơn những người đi trước, những người đã hy sinh xương máu để bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước.
Thứ hai, trách nhiệm của thế hệ trẻ là phải nỗ lực học tập, rèn luyện để trở thành những công dân có ích cho xã hội. Chúng ta cần trang bị kiến thức, kỹ năng để góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động xã hội, tình nguyện để giúp đỡ những người khó khăn, góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
Cuối cùng, trách nhiệm của thế hệ trẻ là phải luôn sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang đứng trước nhiều thách thức mới, chúng ta càng cần phải nâng cao ý thức trách nhiệm, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Tóm lại, trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với quê hương, đất nước là rất to lớn. Mỗi người trẻ cần nhận thức rõ ràng về vai trò của mình và hành động cụ thể để góp phần xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.
ii:
câu 1: Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời kì kháng chiến chống Mỹ, là người mở đường tinh anh và tài năng nhất cho văn học Việt Nam thời kì đổi mới. Truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" được rút ra trong tập truyện cùng tên là một tác phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn thời kì đầu đổi mới. Trong đó, nhân vật người đàn bà hàng chài đã để lại ấn tượng sâu đậm cho người đọc về vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
Người đàn bà hàng chài xuất hiện trong bóng dáng của một người phụ nữ trải đời, lam lũ, mệt mỏi. Đó là một người đàn bà trạc ngoài 40 tuổi, thân hình cao lớn, thô kệch, rỗ mặt, khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới, nửa thân dưới ướt sũng. Hình ảnh ấy trái ngược hẳn với cô gái trẻ trung, xinh xắn mà Phùng đã gặp mấy ngày trước. Có lẽ, chỉ bằng vài nét miêu tả đó thôi, nhưng người đọc cũng đã có thể hình dung ra cuộc đời lam lũ, vất vả, nhọc nhằn đang phải đương đầu với sóng gió cuộc đời của chị.
Nhưng ẩn đằng sau thân hình vất vả ấy là một người phụ nữ giàu tình yêu thương, đức hi sinh và thấu hiểu lẽ đời. Trước hết, ta thấy ở chị là một người mẹ giàu tình yêu thương con cái. Vì sao mà chị cam chịu mọi đau đớn, chấp nhận mọi sự hành hạ bạo tàn của chồng? Cũng bởi vì các con của chị. Chị mong muốn các con có một người bố. Chị hiểu rằng, làm một người đàn ông, ai cũng mong muốn có một mái ấm gia đình trọn vẹn. Nên dù có bị đánh đập, dù có bị hành hạ, chị vẫn nhẫn nhịn, cam chịu. Bởi hơn ai hết, chị hiểu rằng, chồng chị chỉ trở nên vũ phu, hung dữ như vậy là do anh ta quá bế tắc. Bản chất của anh ta vốn không phải là một kẻ vũ phu, độc ác. Anh ta chỉ là nạn nhân của cuộc sống nghèo khổ. Và hơn nữa, các con của chị sẽ không có một người cha nếu chị li hôn. Những đứa con tội nghiệp sẽ bơ vơ, không nơi nương tựa. Cái đói, cái nghèo không cướp được miếng ăn từ tay chúng tôi, nhưng nó khiến con người ta mất đi nhân tính. Vậy nên, chị chấp nhận tất cả, nhẫn nhịn chịu đựng tất cả, chỉ mong sao gia đình hòa thuận, con cái được ăn no ngủ say.
Không chỉ là một người mẹ giàu tình yêu thương con, chị còn là một người vợ giàu đức hi sinh, thấu hiểu lẽ đời. Dù bị chồng đánh đập, hành hạ, nhưng chị vẫn can ngăn Phùng và Đẩu đừng làm vậy với chồng chị. Bởi chị hiểu rằng, chồng chị trở nên như vậy là do quá bế tắc. Chính cuộc sống khốn khó đã đẩy một người đàn ông từ hiền lành, chất phác trở nên vũ phu, độc ác. Nếu đặt mình vào địa vị của chồng, chắc chắn chị cũng làm giống như anh. Hơn nữa, chị cũng rất cảm thông với nỗi vất vả mà chồng chị phải chịu đựng. Với chị, chồng chị không phải là kẻ vũ phu, độc ác, mà chỉ là tạm thời lạc lối. Chỉ cần có cơ hội, anh ta sẽ quay trở lại làm một người đàn ông đúng nghĩa.
Có thể nói, nhân vật người đàn bà hàng chài là một thành công của Nguyễn Minh Châu khi xây dựng nhân vật. Nhân vật này đã góp phần khẳng định tài năng của nhà văn trong việc khám phá những khía cạnh sâu sắc của đời sống, đặc biệt là số phận và tính cách của những người lao động nghèo. Đồng thời, qua nhân vật này, nhà văn cũng gửi gắm những thông điệp sâu sắc về cuộc sống và con người.