Nguyen Anh Thư
Tóm Tắt Khái Quát về Bản Chất Xã Hội - Văn Hóa của Ngôn Ngữ (Dựa trên nội dung phổ biến)
Phần "Bản chất xã hội - văn hóa của ngôn ngữ" thường tập trung làm rõ vai trò và mối quan hệ hữu cơ giữa ngôn ngữ với cộng đồng người sử dụng và nền văn hóa của họ.
1. Ngôn Ngữ là Hiện Tượng Xã Hội
Ngôn ngữ không phải là sản phẩm cá nhân mà là sản phẩm của một cộng đồng xã hội.
- Nó được sinh ra, tồn tại và phát triển trong xã hội để phục vụ nhu cầu giao tiếp và tư duy của các thành viên trong cộng đồng.
- Sự thay đổi và biến đổi của ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp) luôn gắn liền với sự thay đổi của đời sống xã hội (ví dụ: sự xuất hiện của từ ngữ mới để gọi tên các khái niệm, vật dụng mới).
- Nếu không có xã hội, ngôn ngữ không thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình.
2. Ngôn Ngữ là Hiện Tượng Văn Hóa
Ngôn ngữ là tấm gương phản chiếu và đồng thời là công cụ lưu giữ, truyền tải văn hóa dân tộc.
- Phản ánh Văn Hóa: Ngôn ngữ ghi lại toàn bộ kinh nghiệm sống, phong tục, tập quán, triết lí sống, và cách nhìn thế giới của một dân tộc. (Ví dụ: Sự phong phú của từ vựng về lúa nước, họ hàng trong tiếng Việt phản ánh nền văn minh lúa nước và truyền thống trọng tình cảm gia đình).
- Lưu giữ Văn Hóa: Văn học, ca dao, tục ngữ, thành ngữ, truyền thuyết - tất cả đều được thể hiện qua ngôn ngữ, nhờ đó mà các giá trị văn hóa được truyền từ đời này sang đời khác.
- Thành tố Văn Hóa: Ngôn ngữ tự nó là một thành tố quan trọng trong văn hóa. Việc sử dụng ngôn ngữ (cách xưng hô, lựa chọn từ ngữ, ngữ điệu) thể hiện văn hóa giao tiếp của một dân tộc.
3. Mối Quan Hệ Hữu Cơ
Ngôn ngữ và xã hội/văn hóa có mối quan hệ hai chiều, không thể tách rời:
- Xã hội tạo ra Ngôn ngữ: Cộng đồng sử dụng và phát triển ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ phục vụ Xã hội: Ngôn ngữ giúp xã hội tồn tại, phát triển và duy trì bản sắc văn hóa.