Câu 17.2:
Chiều cao của con hươu cao cổ là 2,56m, ta thay vào công thức $h=0,4\sqrt[3]x$ để tìm cân nặng của nó.
Ta có:
\[ 2,56 = 0,4\sqrt[3]{x} \]
Chia cả hai vế cho 0,4:
\[ \frac{2,56}{0,4} = \sqrt[3]{x} \]
\[ 6,4 = \sqrt[3]{x} \]
Lập phương cả hai vế để tìm x:
\[ 6,4^3 = x \]
\[ 262,144 = x \]
Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
\[ x \approx 262 \]
Vậy con hươu cao cổ có chiều cao 2,56m thì cân nặng khoảng 262 kg.
Câu 17.3:
Để tìm độ dài cây sắt, ta cần tính tổng chu vi của hình lập phương và hình hộp chữ nhật.
1. Tính chu vi của hình lập phương:
Hình lập phương có cạnh là \( x \) (m), nên chu vi của nó là tổng độ dài của 12 cạnh:
\[
12x
\]
2. Tính chu vi của hình hộp chữ nhật:
Hình hộp chữ nhật có chiều rộng và chiều cao là \( y \) (m), chiều dài là \( 5y \) (m). Chu vi của hình hộp chữ nhật là tổng độ dài của 12 cạnh:
\[
4(y + y + 5y) = 4 \times 7y = 28y
\]
3. Tổng độ dài cây sắt:
Tổng độ dài cây sắt là tổng chu vi của hình lập phương và hình hộp chữ nhật:
\[
12x + 28y
\]
4. Giải hệ phương trình để tìm \( x \) và \( y \):
Từ đề bài, ta có hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
x + y = 0,5 \\
xy = 0,06
\end{cases}
\]
Từ phương trình thứ nhất, ta có:
\[
y = 0,5 - x
\]
Thay vào phương trình thứ hai:
\[
x(0,5 - x) = 0,06
\]
\[
0,5x - x^2 = 0,06
\]
\[
x^2 - 0,5x + 0,06 = 0
\]
Giải phương trình bậc hai này bằng công thức nghiệm:
\[
x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}
\]
với \( a = 1 \), \( b = -0,5 \), \( c = 0,06 \).
\[
x = \frac{0,5 \pm \sqrt{(-0,5)^2 - 4 \times 1 \times 0,06}}{2 \times 1}
\]
\[
x = \frac{0,5 \pm \sqrt{0,25 - 0,24}}{2}
\]
\[
x = \frac{0,5 \pm \sqrt{0,01}}{2}
\]
\[
x = \frac{0,5 \pm 0,1}{2}
\]
Ta có hai nghiệm:
\[
x_1 = \frac{0,6}{2} = 0,3
\]
\[
x_2 = \frac{0,4}{2} = 0,2
\]
Do \( x < y \), ta chọn \( x = 0,2 \).
Khi đó, \( y = 0,5 - 0,2 = 0,3 \).
5. Tính tổng độ dài cây sắt:
Thay \( x = 0,2 \) và \( y = 0,3 \) vào biểu thức tổng độ dài:
\[
12x + 28y = 12 \times 0,2 + 28 \times 0,3
\]
\[
= 2,4 + 8,4 = 10,8
\]
Vậy, độ dài cây sắt là 10,8 mét.