Câu 9:
a) Đặt tính và tính tổng của 62,5 và 14,8:
62,5
+ 14,8
77,3
Kết quả là 77,3.
b) Đặt tính và tính hiệu của 7,89 và 2,56:
7,89
- 2,56
5,33
Kết quả là 5,33.
c) Đặt tính và tính tích của 0,25 và 6:
0,25
x 6
1,50
Kết quả là 1,50.
d) Đặt tính và tính thương của 12,8 và 4:
12,8
: 4
3,2
Kết quả là 3,2.
Câu 10:
Để giải các bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một theo yêu cầu.
Bài toán a: \(a \times 9,2 = 11,04 \times 3\)
1. Tính giá trị của \(11,04 \times 3\):
\[
11,04 \times 3 = 33,12
\]
2. Giải phương trình \(a \times 9,2 = 33,12\):
\[
a = \frac{33,12}{9,2} = 3,6
\]
Vậy \(a = 3,6\).
Bài toán b: \(b \times 5,8 = 42,74 + 28,6\)
1. Tính giá trị của \(42,74 + 28,6\):
\[
42,74 + 28,6 = 71,34
\]
2. Giải phương trình \(b \times 5,8 = 71,34\):
\[
b = \frac{71,34}{5,8} = 12,3
\]
Vậy \(b = 12,3\).
Bài toán c: \(72 - c = 15,2 \times 2,5\)
1. Tính giá trị của \(15,2 \times 2,5\):
\[
15,2 \times 2,5 = 38
\]
2. Giải phương trình \(72 - c = 38\):
\[
c = 72 - 38 = 34
\]
Vậy \(c = 34\).
Bài toán d: \(d + 4,5 = 8,1 : 0,9\)
1. Tính giá trị của \(8,1 : 0,9\):
\[
8,1 : 0,9 = 9
\]
2. Giải phương trình \(d + 4,5 = 9\):
\[
d = 9 - 4,5 = 4,5
\]
Vậy \(d = 4,5\).
Kết quả cuối cùng:
\[
a = 3,6; \quad b = 12,3; \quad c = 34; \quad d = 4,5
\]
Câu 11:
Để tính bằng cách thuận tiện nhất, chúng ta sẽ nhóm các số lại sao cho việc tính toán trở nên dễ dàng hơn.
a) \(8,65 + 7,6 + 1,35 + 0,4\)
- Nhóm các số lại sao cho dễ tính:
\[
(8,65 + 1,35) + (7,6 + 0,4)
\]
- Tính từng nhóm:
\[
8,65 + 1,35 = 10
\]
\[
7,6 + 0,4 = 8
\]
- Cộng kết quả của các nhóm:
\[
10 + 8 = 18
\]
Vậy, \(8,65 + 7,6 + 1,35 + 0,4 = 18\).
b) \(5,92 + 0,44 + 5,56 + 4,08\)
- Nhóm các số lại sao cho dễ tính:
\[
(5,92 + 4,08) + (0,44 + 5,56)
\]
- Tính từng nhóm:
\[
5,92 + 4,08 = 10
\]
\[
0,44 + 5,56 = 6
\]
- Cộng kết quả của các nhóm:
\[
10 + 6 = 16
\]
Vậy, \(5,92 + 0,44 + 5,56 + 4,08 = 16\).
Câu 12:
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về đơn vị đo lường và chuyển đổi giữa các đơn vị.
1. Chuyển đổi từ kg sang g:
- 1 kg = 1000 g
2. Chuyển đổi từ g sang kg:
- 1 g = 0,001 kg
Bây giờ, chúng ta sẽ điền số thích hợp vào chỗ chấm:
a) \(0,01~kg = ...~g\)
- Ta có: \(0,01~kg = 0,01 \times 1000~g = 10~g\)
- Vậy: \(0,01~kg = 10~g\)
b) \(0,009~kg = ...~g\)
- Ta có: \(0,009~kg = 0,009 \times 1000~g = 9~g\)
- Vậy: \(0,009~kg = 9~g\)
c) \(12~kg~5~g = ...~kg\)
- Ta có: \(5~g = 5 \times 0,001~kg = 0,005~kg\)
- Vậy: \(12~kg~5~g = 12~kg + 0,005~kg = 12,005~kg\)
d) \(64~g = ...~kg\)
- Ta có: \(64~g = 64 \times 0,001~kg = 0,064~kg\)
- Vậy: \(64~g = 0,064~kg\)
Kết quả cuối cùng:
- \(0,01~kg = 10~g\)
- \(0,009~kg = 9~g\)
- \(12~kg~5~g = 12,005~kg\)
- \(64~g = 0,064~kg\)
Câu 13:
Để tìm diện tích của vườn cây hình chữ nhật, ta cần biết chiều dài và chiều rộng của nó. Dưới đây là các bước giải:
Bước 1: Tìm chiều dài và chiều rộng của vườn cây
Ta có nửa chu vi của hình chữ nhật là 0,24 km. Nửa chu vi được tính bằng tổng của chiều dài và chiều rộng, do đó:
\[ \text{Chiều dài} + \text{Chiều rộng} = 0,24 \, \text{km} \]
Đổi 0,24 km ra mét:
\[ 0,24 \, \text{km} = 240 \, \text{m} \]
Vậy:
\[ \text{Chiều dài} + \text{Chiều rộng} = 240 \, \text{m} \]
Theo đề bài, chiều rộng bằng $\frac{3}{5}$ chiều dài. Gọi chiều dài là $L$ và chiều rộng là $W$, ta có:
\[ W = \frac{3}{5}L \]
Thay vào phương trình tổng chiều dài và chiều rộng:
\[ L + \frac{3}{5}L = 240 \]
Bước 2: Tìm chiều dài
Gộp các phần của $L$ lại:
\[ \frac{5}{5}L + \frac{3}{5}L = 240 \]
\[ \frac{8}{5}L = 240 \]
Để tìm $L$, ta nhân cả hai vế với $\frac{5}{8}$:
\[ L = 240 \times \frac{5}{8} \]
\[ L = 150 \, \text{m} \]
Bước 3: Tìm chiều rộng
Sử dụng $L = 150 \, \text{m}$ để tìm $W$:
\[ W = \frac{3}{5} \times 150 \]
\[ W = 90 \, \text{m} \]
Bước 4: Tính diện tích vườn cây
Diện tích của hình chữ nhật được tính bằng chiều dài nhân với chiều rộng:
\[ \text{Diện tích} = L \times W \]
\[ \text{Diện tích} = 150 \times 90 \]
\[ \text{Diện tích} = 13\,500 \, \text{m}^2 \]
Vậy diện tích của vườn cây là 13 500 mét vuông.
Câu 14:
Để tìm số lít sơn cần dùng, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính diện tích của một mặt tường hình chữ nhật.
Diện tích của một mặt tường hình chữ nhật được tính bằng công thức: chiều dài nhân với chiều cao.
Diện tích một mặt tường = 7,5 m x 1,2 m = 9 m².
Bước 2: Tính diện tích của hai mặt tường.
Vì bác Ba sơn cả hai mặt của bức tường, nên diện tích cần sơn là:
Diện tích hai mặt tường = 9 m² x 2 = 18 m².
Bước 3: Tính lượng sơn cần dùng cho diện tích đã tính.
Biết rằng để sơn mỗi mét vuông tường cần 0,2 lít sơn, ta tính lượng sơn cần dùng cho 18 m²:
Lượng sơn cần dùng = 18 m² x 0,2 l/m² = 3,6 l.
Vậy, bác Ba cần dùng 3,6 lít sơn để sơn hai mặt của bức tường.