Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Tính số lít nước chanh trong mỗi cốc khi mẹ chia 1,5 l nước chanh vào 6 cốc.
2. Tính số cốc cần thiết để chia đều 3 l nước chanh dựa trên số lít nước chanh trong mỗi cốc đã tính ở bước 1.
Bước 1: Tính số lít nước chanh trong mỗi cốc:
- Mẹ chia 1,5 l nước chanh vào 6 cốc.
- Số lít nước chanh trong mỗi cốc là:
\[
\frac{1,5 \text{ l}}{6} = 0,25 \text{ l}
\]
Bước 2: Tính số cốc cần thiết để chia đều 3 l nước chanh:
- Mỗi cốc chứa 0,25 l nước chanh.
- Số cốc cần thiết để chia đều 3 l nước chanh là:
\[
\frac{3 \text{ l}}{0,25 \text{ l/cốc}} = 12 \text{ cốc}
\]
Vậy nếu pha 3 l nước chanh thì mẹ chia được 12 cốc.
Đáp án đúng là: A. 12 cốc.
Bài 2:
a) 76,85 + 29,46
- Đặt tính:
76,85
+ 29,46
106,31
- Tính từ hàng phần trăm:
5 + 6 = 11, viết 1 nhớ 1.
- Hàng phần mười:
8 + 4 = 12, thêm 1 nhớ là 13, viết 3 nhớ 1.
- Hàng đơn vị:
6 + 9 = 15, thêm 1 nhớ là 16, viết 6 nhớ 1.
- Hàng chục:
7 + 2 = 9, thêm 1 nhớ là 10, viết 0 nhớ 1.
- Hàng trăm:
1 nhớ xuống, viết 1.
Kết quả: 106,31
b) 57,4 - 34,5
- Đặt tính:
57,4
- 34,5
22,9
- Tính từ hàng phần trăm:
4 - 5 không được, mượn 1 từ hàng phần mười, trở thành 14 - 5 = 9.
- Hàng phần mười:
6 (sau khi mượn) - 4 = 2.
- Hàng đơn vị:
6 (sau khi mượn) - 4 = 2.
- Hàng chục:
4 - 3 = 1.
Kết quả: 22,9
c) 7,38 × 4,8
- Đặt tính:
7,38
× 4,8
--------
5904 (7,38 × 8)
29520 (7,38 × 4, dịch sang trái một vị trí)
--------
35,424
- Tính từ hàng phần trăm:
8 × 8 = 64, viết 4 nhớ 6.
- Hàng phần mười:
3 × 8 = 24, thêm 6 nhớ là 30, viết 0 nhớ 3.
- Hàng đơn vị:
7 × 8 = 56, thêm 3 nhớ là 59, viết 9 nhớ 5.
- Hàng chục:
5 nhớ xuống, viết 5.
Tiếp tục với 4:
- 8 × 4 = 32, viết 2 nhớ 3.
- 3 × 4 = 12, thêm 3 nhớ là 15, viết 5 nhớ 1.
- 7 × 4 = 28, thêm 1 nhớ là 29, viết 9 nhớ 2.
- 2 nhớ xuống, viết 2.
Cuối cùng, đếm số chữ số ở phần thập phân của cả hai số ban đầu (2 + 1 = 3), ta có kết quả là 35,424.
Kết quả: 35,424
d) 136,94 : 6,68
- Đặt tính:
136,94 : 6,68
= 20,5
- Chuyển dấu phẩy của số bị chia và số chia sang phải 2 chữ số:
13694 : 668
- Thực hiện phép chia:
13694 : 668 = 20,5
Kết quả: 20,5
Bài 3:
Để điền số thích hợp vào chỗ chấm, chúng ta cần thực hiện các phép chuyển đổi đơn vị như sau:
1. Chuyển đổi 5 tấn 165 kg sang tấn:
- Ta biết rằng 1 tấn = 1000 kg.
- Do đó, 165 kg = $\frac{165}{1000}$ tấn = 0,165 tấn.
- Vậy, 5 tấn 165 kg = 5 + 0,165 = 5,165 tấn.
2. Chuyển đổi $5~cm^2~6~mm^2$ sang $cm^2$:
- Ta biết rằng 1 $cm^2$ = 100 $mm^2$.
- Do đó, 6 $mm^2$ = $\frac{6}{100}$ $cm^2$ = 0,06 $cm^2$.
- Vậy, $5~cm^2~6~mm^2 = 5 + 0,06 = 5,06~cm^2$.
3. Chuyển đổi $12~km^2~50~ha$ sang $km^2$:
- Ta biết rằng 1 $km^2$ = 100 $ha$.
- Do đó, 50 $ha$ = $\frac{50}{100}$ $km^2$ = 0,5 $km^2$.
- Vậy, $12~km^2~50~ha = 12 + 0,5 = 12,5~km^2$.
4. Chuyển đổi $79,98~dm^2$ sang $m^2$:
- Ta biết rằng 1 $m^2$ = 100 $dm^2$.
- Do đó, $79,98~dm^2 = \frac{79,98}{100}~m^2 = 0,7998~m^2$.
Vậy, các kết quả chuyển đổi là:
- 5 tấn 165 kg = 5,165 tấn
- $5~cm^2~6~mm^2 = 5,06~cm^2$
- $12~km^2~50~ha = 12,5~km^2$
- $79,98~dm^2 = 0,7998~m^2$
Bài 4:
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các quy tắc đã nêu trong hướng dẫn.
a) Tính nhẩm \(435,2 : 0,01\):
- Khi chia một số thập phân cho 0,01, chúng ta có thể hiểu rằng chúng ta đang nhân số đó với 100 (vì 0,01 là \(\frac{1}{100}\)).
- Do đó, \(435,2 : 0,01 = 435,2 \times 100 = 43520\).
b) Tính nhẩm \(17,03 \times 0,1\):
- Khi nhân một số thập phân với 0,1, chúng ta có thể hiểu rằng chúng ta đang chia số đó cho 10 (vì 0,1 là \(\frac{1}{10}\)).
- Do đó, \(17,03 \times 0,1 = \frac{17,03}{10} = 1,703\).
Kết quả cuối cùng:
a) \(435,2 : 0,01 = 43520\)
b) \(17,03 \times 0,1 = 1,703\)
Bài 5:
a) Ta có: $100~g=\frac{100}{1000}~kg=\frac{1}{10}~kg=0,1~kg$
Vậy $100~g=0,1~kg.$
b) Ta có: $24~km^2~8~ha=24\frac{8}{100}~km^2=24,08~km^2.$
Mà $24,08~km^2< 24,80~km^2.$
Vậy $24~km^2~8~ha< 24,80~km^2.$