Bài 1,2,3 mục I trang 135,136 Vở bài tập Sinh học 8

Lựa chọn câu hỏi để xem giải nhanh hơn
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Lựa chọn câu hỏi để xem giải nhanh hơn
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3

Bài tập 1

1. Hãy xác định xem trong các ví dụ nêu dưới đây, ví dụ nào thuộc phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện và đánh dấu + vào cột tương ứng ở bảng sau

2. Hãy tìm thêm 2 ví dụ cho mỗi loại phản xạ 

Phương pháp giải:

- Phản xạ không điều kiện (PXKĐK) là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.

- Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.

Lời giải chi tiết:

1. Hoàn thành bảng

STTVí dụPhản xạ không điều kiệnPhản xạ có điều kiện
1Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại+ 
2Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi toát ra+ 
3Qua ngã tư, thấy đèn đỏ, vội dừng xe trước vạch kẻ +
4Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc+ 
5Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe cửa, chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học +
6Chẳng dại gì mà chơi (đùa) với lửa +

2. 

Ví dụ về phản xạ không điều kiện:

- Khi thức ăn chạm vào khoang miệng lưỡi thì nước bọt tiết ra.

- Gió lạnh thổi vào người, ta bị nổi da gà.

Ví dụ về phản xạ có điều kiện:

- Nghe thấy bạn gọi tên, ta quay đầu lại.

- Thầy giáo vào lớp. Cả lớp đứng dậy chào.

Bài tập 2

Dựa vào hình 52 – 3 A, B SGK kết hợp với hiểu biết của em, hãy trình bày quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện đã được thành lập để thành lập một phản xạ có điều kiện mới qua một ví dụ tự chọn.

Phương pháp giải:

-sự hình thành phản xạ có điều kiện:

* Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện   

- Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện.

- Kích thích có điều kiện phải được tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn. Quá trình kết hợp đó phải được lặp lại nhiều lần.

- Thực chất của việc hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ não lại với nhau.

* Ức chế phản xạ có điều kiện:

Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố    phản xạ mất dần.

Lời giải chi tiết:

- Vỗ tay mỗi khi thả mồi cho cá ăn, lặp đi lặp lại nhiều lần. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời.

- Đến khi chỉ vỗ tay nhưng không thả mồi cá vẫn nổi lên -> là ta đã thành lập phản xạ có điều kiện.

Bài tập 3

Hãy hoàn thành bảng so sánh tính chất của 2 loại phản xạ theo bảng sau:

Lời giải chi tiết:

Tính chất của phản xạ không điều kiệnTính chất của phản xạ có điều kiện
1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện1’. Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần)
2. Bẩm sinh2’. Học được
3. Bền vững, không bị mất đi khi không củng cố3’. Dễ mất khi không củng cố
4. Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại4’. Không di truyền, có tính chất cá thể
5. Số lượng hạn chế5’. Số lượng không hạn định
6. Cung phản xạ đơn giản6’. Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ
7. Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống7’. Trung ương nằm ở vỏ não

Fqa.vn
Bình chọn:
0/5 (0 đánh giá)
Bình luận (0)
Bạn cần đăng nhập để bình luận
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi