Đề bài
Cho bảng số liệu, hãy tính và điền tiếp vào bảng sau:
Dân số và sản lượng lúa cả năm của các tỉnh Đồng bằng sông Hồng năm 2008
* Tính sản lượng lúa cả năm bình quân theo đầu người của từng tỉnh, thành phố trong vùng năm 2008 (điền số liệu đã tính vào cột trống trong bảng trên).
* Nhận xét sản lượng lúa cả năm bình quân theo đầu người giữa các tỉnh, thành phố.
* Giải thích vì sao đồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn thứ hai của Việt Nam mà bình quân lúa theo đầu người của vùng lại thấp hơn nhiều so với mức trung của cả nước.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Kĩ năng tính toán và nhận xét bảng số liệu.
Lời giải chi tiết
* Tính sản lượng lúa cả năm bình quân theo đầu người của từng tỉnh, thành phố trong vùng năm 2008
Dân số và sản lượng lúa cả năm của các tỉnh Đồng bằng sông Hồng năm 2008
* Nhận xét sản lượng lúa cả năm bình quân theo đầu người giữa các tỉnh, thành phố
- Các tỉnh có bình quân lúa cả năm cao hơn cả nước và trên 500 kg/người là: Thái Bình (cao nhất với 620kg/người), Hà Nam (529), Ninh Bình (521), Nam Định (509).
- Tiếp đến là Hưng Yên (457kg/người), xấp xỉ bằng cả nước.
- Các tỉnh có bình quân thấp hơn cả nước là Hải Dương (445), Bắc Ninh (432), Vĩnh Phúc (301,5), thấp nhất là Hà Nội (185,0).
Giải thích: Mặc dù sản lượng lúa lớn thứ hai cả nước nhưng do dân số đông đúc, tập trung với mật độ dân số cao nên bình quân lương thực thấp hơn nhiều so với mức trung của cả nước.
Đề kiểm tra 45 phút kì II - Lớp 12
PHẦN SÁU. TIẾN HÓA
PHẦN 7: SINH THÁI HỌC
CHƯƠNG 2. TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
Địa lí kinh tế