Đề bài
Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp gồm C2H2 và C2H4 có thể tích 6,72 lít (đktc) rồi cho toàn bộ sản phẩm thu được hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2 dư. Sau khi phản ứng kết thúc, thấy khối lượng bình đựng Ca(OH)2 tăng thêm 33,6 gam đồng thời có m gam kết tủa. Xác định thành phần % thể tích của mỗi chất trong hỗn hợp và tính m.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Viết phương trình hóa học đốt cháy, lập hệ phương trình hai ẩn là số mol hai hiđrocacbon.
Lời giải chi tiết
Gọi số mol C2H2 và C2H4 trong hỗn hợp là x, y.
Ta có x + y =\(\dfrac{{6,72}}{{22,4}}\) = 0,3 (mol).
2C2H2 + 5O2 → 4CO2 + 2H2O
C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O
Theo phương trình hoá học của phản ứng cháy, ta có :
\({n_{C{O_2}}} = 2x + 2y \to {m_{C{O_2}}} = 44(2x + 2y)\)
\({n_{{H_2}O}} = x + 2y \to {m_{{H_2}O}} = 18(x + 2y)\)
Theo đề bài, khối lượng bình Ca(OH)2 tăng lên chính là khối lượng của CO2 và H2O. Vậy :
\({m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}} = 44(2x + 2y) + 18(x + 2y) = 33,6(gam)\)
Ta có các phương trình : x + y = 0,3
106x + 124y =33,6
Giải ra ta được : x = 0,2 ; y = 0,1.
\( \Rightarrow \% {V_{{C_2}{H_2}}} = \dfrac{{0,2 \times 22,4}}{{6,72}} \times 100\% = 66,67\% \)
\(\% {V_{{C_2}{H_4}}} = 33,33\% \)
\({n_{C{O_2}}} = 2(x + y) = 0,6(mol) = {n_{CaC{O_3}}}\)
\({m_{CaC{O_3}}} = 0,6 \times 100 = 60(gam)\)
Tác giả - Tác phẩm học kì 1
Chương 1. Các loại hợp chất vô cơ
Đề thi vào 10 môn Văn Đăk Nông
Bài 22. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người
Bài 16. Thực hành: Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế