Các đặc trưng cơ bản của quần thể bào gồm: sự phân bố của các cá thể trong không gian, cấu trúc giới tính, cấu trúc tuổi, kích thước quần thể.
Các cá thể trong quần thể phân bố theo 3 dạng: phân bố đều, phân bố theo nhóm và phân bố ngẫu nhiên.
Ở các quần thể tự nhiên, tỉ lệ đực/cái thường là 1:1. Tỉ lệ này thay đổi theo loài, theo các giai đoạn phát triển cá thể và điều kiện sống của quần thể.
Tuổi được tính bằng thời gian. Có 3 khái niệm về tuổi thọ: tuổi thọ sinh lí, tuổi thọ sinh thái của cá thể và tuổi thọ của quần thể.
Cấu trúc tuổi là tổ hợp của các nhóm tuổi của quần thể. Trong giới hạn sinh thái, cấu trúc tuổi của quần thể biến đổi một cách thích ứng với sự biến đổi của điều kiện môi trường.
Quần thể có 3 nhóm tuổi: trước sinh sản, đang sinh sản và sau sinh sản. Tháp tuổi chỉ ra 3 trạng thái phát triển số lượng của quần thể: quần thể đang phát triển, quần thể ổn định và quần thể suy thoái.
Dân số của nhân loại đang phát triển theo 3 giai đoạn: ở giai đoạn nguyên thủy, dân số tăng chậm; ở giai đoạn của nền văn mình nông nghiệp, dân số bắt đầu tăng; vào thời đại công nghiệp, nhất là hậu công nghiệp, dân số bước vào giai đoạn bùng nổ.
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (ĐỀ THI HỌC KÌ 2) - HÓA HỌC 12
Chương 6. Kim loại kiềm - Kiềm thô - Nhôm
Đề kiểm tra giữa kì 1
CHƯƠNG 7. CROM-SẮT-ĐỒNG
Chương 1. Cơ chế di truyền và biến dị