Bài 1. Vị trí địa lí, địa hình và khoáng sản của Châu Á
Bài 2. Khí hậu châu Á
Bài 3. Sông ngòi và cảnh quan châu Á
Bài 4. Thực hành: Phân tích hoàn lưu gió mùa ở châu Á
Bài 5. Đặc điểm của dân cư, xã hội châu Á
Bài 6. Thực hành: Đọc, phân tích lược đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của châu Á
Bài 7. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội các nước châu Á.
Bài 8. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở các nước châu Á
Bài 9. Khu vực Tây Nam Á
Bài 10. Điều kiện tự nhiên khu vực nam Á
Bài 11. Dân cư và kinh tế khu vực Nam Á
Bài 12. Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á
Bài 13. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Á
Bài 14. Đông Nam Á - Đất liền và hải đảo
Bài 15. Đặc điểm dân cư, xã hội Đông Nam Á
Bài 16. Đặc điểm kinh tế các nước Đông Nam Á
Bài 17. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)- Địa lý 8
Bài 18. Thực hành : Tìm hiểu Lào và Cam-phu-chia
Đề bài
1. Quan sát hình 20.1, cho biết mỗi châu lục có những đới khí hậu nào?
2. Nêu đặc điểm của ba đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới. Giải thích vì sao thủ đô Oen-lin-tơn (4loN, 175oĐ) của Niu Di-lân lại đón năm mới vào những ngày mùa hạ.
3. Phân tích nhiệt độ, lượng mưa của bốn biểu đồ, cho biết kiểu khí hậu, đới khí hậu thể hiện ở từng biểu đồ.
4. Quan sát hình 20.3, nêu tên và giải thích sự hình thành các loại gió chính trên Trái Đất.
5. Dựa vào hình 20.1, 20.3 và kiến thức đã học, giải thích sự xuất hiện của sa mạc Xa-ha-ra.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
1 + 2. Quan sát hình 20.1 và vận dụng những kiến thức đã học về các đới khí hậu trên Trái Đất.
3. Quan sát hình 20.2.
4. Quan sát hình 20.3.
5. Dựa vào hình 20.1, 20.3 và kiến thức đã học.
Lời giải chi tiết
1. Những đới khí hậu của các châu lục
- Châu Mĩ: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới.
- Châu Âu: ôn đới, hàn đới.
- Châu Phi: nhiệt đới, ôn đới.
- Châu Á: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới.
- Châu Đại Dương: nhiệt đới, ôn đới.
2. Đặc điểm các đới khí hậu
- Đặc điểm của ba đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới
+ Nhiệt đới: nhiệt độ quanh năm cao (trung bình trên 20"C), lượng mưa trung bình năm đạt 1000 - 2000 mm. Gió thường xuyên thổi ở khu vực này là gió Tín phong.
+ Ôn đới: lượng nhiệt trung bình, lượng mưa trung bình năm đạt 500 - 1000 mm. Một năm có 4 mùa rõ rệt. Gió thường xuyên thổi ở khu vực này là gió Tây ôn đới.
+ Hàn đới: giá lạnh và có băng tuyết hầu như quanh năm, lượng mưa thường dưới 500 mm. Gió thường xuyên thổi ở khu vực này là gió Đông cực.
- Thủ đô Oen-lin-tơn (Niu Di-lân) đón năm mới vào những ngày mùa hạ vì địa điểm này thuộc bán cầu Nam. Thời gian đón năm mới vào cuối tháng 12, đầu tháng 1 năm sau, lúc này bán cầu Nam đang ngả về phía Mặt Trời nhiều hơn bán cầu Bắc, nhận được nhiều ánh sáng và nhiệt nên bán cầu Nam là mùa hạ.
3. Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa
* Biểu đồ a:
- Nhiệt độ cao quanh năm (không tháng nào nhiệt độ dưới 25oC), chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng cao nhất và tháng thấp nhất không lớn.
- Lượng mưa phân chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài 6 tháng (tháng 5 - 10), mùa khô kéo dài 6 tháng (tháng 11 - 4 năm sau).
=> Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc đới khí hậu nhiệt đới.
* Biểu đồ b:
- Nhiệt độ trong năm ít thay đổi, khá nóng, gần 30°c.
- Mưa nhiều quanh năm, nhiều nhất vào tháng 10, tháng 11.
=> Khí hậu xích đạo thuộc đới khí hậu nhiệt đới.
* Biểu đồ c:
- Nhiệt độ chênh lệch khá lớn, tới gần 30°c, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 10°C vào tháng 12, 1; mùa hạ nhiệt độ chỉ lên tới 16°C vào tháng 7.
- Lượng mưa thấp nhưng trải đều quanh năm, mưa nhiều từ tháng 6 đến tháng 10.
=> Khí hậu ôn đới lục địa thuộc đới khí hậu ôn đới.
* Biểu đồ d:
- Nhiệt độ thấp là 5°C vào tháng 1, 2; nhiệt độ cao khoảng 25°C vào các tháng 6, 7, 8; chênh lệch giữa hai mùa khoảng 15°c.
- Lượng mưa phân bố không đều trong năm, mưa nhiều vào những tháng mùa đông (tháng 10, 11, 12); mưa ít vào những tháng mùa hạ (6, 7, 8).
=> Khí hậu cận nhiệt địa trung hải thuộc đới khí hậu ôn đới.
4. Các loại gió chính trên Trái Đất
- Gió là sự di chuyển của không khí từ nơi khí áp cao về nơi khí áp thấp.
- Nguyên nhân: Do lượng nhiệt các nơi trên Trái Đất nhận được không như nhau nên khí áp của các nơi có sự chênh lệch, nơi khí áp cao, nơi khí áp thấp. Sự chênh lệch khí áp gây ra hiện tượng di chuyển của các khối khí từ nơi có khí áp cao đến nơi có khí áp thấp.
+ Ở vùng Xích đạo nhận được nhiều nhiệt do ánh sáng của mặt trời luôn có góc chiếu lớn ⟶ hình thành áp thấp xích đạo. Không khí nóng nở ra, bốc lên và tỏa ra hai bên Xích đạo, sau đó lạnh dần, giáng xuống khoảng các vĩ độ 30 - 35" của cả hai bán cầu tạo thành các khu khí áp cao.
⟹ Gió thổi từ khu áp cao chí tuyến về áp thấp xích đạo sinh ra gió Tín Phong. Các luồng gió này thổi đều đặn quanh năm nên có tên là gió Tín phong.
+ Đồng thời không khí của khu vực có khí áp cao chí tuyến cũng chuyển động về các vĩ tuyến 60° của hai bán cầu, nơi có khí áp thấp (khí hậu lạnh hinh thánh áp thấp nhiệt lực ôn đới)
⟹ Tạo nên gió Tây ôn đới.
+ Khối không khí từ các khu áp cao ở khoảng vĩ độ 90° Bắc và Nam di chuyển về phía áp thấp ôn đới (khoảng vĩ độ 60° Bắc và Nam).
⟹ Hình thành gió Đông cực.
Như vậy, trên Trái Đất hình thành 3 loại gió chính: gió Tín phong, Tây ôn đới và gió Đông cực.
- Do Trái Đất tự quay quanh trục từ tây sang đông nên các khối khí di chuyển về Xích đạo bị lệch sang phía tây (chịu tác động của lực Cô-ri-ô-lit).
5. Nguyên nhân hình thành sa mạc Xahara
- Xa-ha-ra nằm giữa lãnh thổ Bắc Phi, khu vực có đường chí tuyến đi qua chính giữa nên quanh năm thống trị bởi khối khí áp cao cận chí tuyến, thời tiết ổn định, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến, không có mưa.
- Gió mùa Đông Bắc đi qua lục địa Á - Âu khi thổi vào Bắc Phi gây ra thời tiết lạnh khô vào mùa đông.
- Lãnh thổ Bắc Phi rộng lớn, lại có độ cao trên 2000m nên ảnh hưởng của biển khó ăn sâu vào đất liền.
- Có dòng biển lạnh Ca-ra-ri chảy ven bờ tây bắc châu Phi.
Unit 6: Life Styles
Chương I. CƠ HỌC
Chủ đề 4. Rèn luyện bản thân
Bài 4. Bảo vệ lẽ phải
Bài 2. Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc