Đề bài
Chim bồ câu, con chim hiền lành, cần mẫn đáng yêu. Em hãy tả con chim bồ câu của gia đình em hay của gia đình bạn em
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dàn bài chung cho bài văn miêu tả con vật
A. Mở bài: (trực tiếp hay gián tiếp) (3-4 dòng)
Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)
B. Thân bài:
a. Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật (6-8 dòng) (mỗi đặc điểm 2-3 câu)
- Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.
- Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi.
b. Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: (6-8 dòng) (mỗi hoạt động 2-3 câu)
- Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.
- Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)...
- Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.
c. Sự săn sóc hoặc quan tâm của em với con vật nuôi
C. Kết luận:
- Nêu ích lợi của con vật và tình cảm của người tả đối với con vật. (kết bài mở rộng hoặc không mở rộng) (3-4 dòng)
- Tình cảm, suy nghĩ của em về con vật
Lời giải chi tiết
Vợ chồng cô Tú chuyến vào Vũng Tàu công tác đã tặng bố mẹ em một đôi chim bồ câu và cái chuồng chim tuyệt đẹp. Các anh chị đừng cho em là kẻ khoe khoang, chứ cái chuồng chim ấy được đóng bằng gỗ dấu, có ô cửa tròn, được trang trí bằng hoa văn, có cửa kính, có lưới thép bảo vệ, đẹp như một cung điện thời trung cổ.
Có lẽ trên đời này không có âm thanh nào, tiếng nói nào ấm áp bằng tiếng gù của đồi chim bồ câu của nhà em. Sớm sớm chiều chiều, đôi uyên ương chúc đầu vào nhau, cặp cánh khép lại, cái đuôi xòe ra, khẽ cất tiếng gù êm ái. Nắng sớm vừa tỏa ngọn cau, chim tung cánh bay lượn. Lúc thì bay vút từng không, lúc thì xòe cánh như chiếc tàu lượn. Lúc thì nhởn nhơ cùng sánh bước dạo chơi trên sân nhà. Có cặp tình nhân nào thơ mộng hơn thế?
Bồ câu mắn đẻ; thịt bồ câu thơm và bổ. Bồ câu hầm hạt sen, táo tàu, nhân sâm, ăn một bát nhớ đời. Lễ hội dân gian thì thả chim bồ câu là một trò chơi hấp dẫn. Nghe nói, ở các đồn Công an Biên phòng hiện nay vẫn dùng chim bồ câu đưa thư. Bồ câu là một thứ chim hiền, dễ nuôi. Một ít hạt kê, một vài nhúm đậu, cốc nước thật trong thật sạch là chim đủ no rồi. Chim trống chim mái lúc nào cũng ở bên nhau. Chim trống lớn hơn chim mái, cặp cánh to và dài hơn. Chim mái trông xinh, duyên dáng và yểu điệu. Bộ lông xám màu bạc óng ánh pha nước biển ngời lên. Cái đầu tròn như quả táo, cặp mỏ màu ngà pha màu nâu nhạt. Cạp mắt đen láy, tròn, mở to như hai hạt đậu óng a óng ánh. Có một đường tròn nhỏ đỏ au viền quanh cặp mắt. Mắt bồ câu là biểu tượng cho vẻ đẹp phúc hậu hiền dịu của thiếu nữ xưa nay. Cặp chân bồ câu có đeo chùm lông mịn màng óng ánh như những tua chỉ vàng chỉ bạc. Cái đuôi bồ câu lúc bay lên lúc đáp xuống xòe ra như nửa chiếc quạt giấy bằng lụa bạch, làm cho cánh chim bay nhẹ nhàng thảnh thơi.
Chim bồ câu xòe cánh là biểu tượng cho hòa bình. Trên nền vải xanh hiện lên vài cánh chim bồ câu, hình ảnh ấy trở thành khát vọng của hàng triệu con người trên trái đất. Nghe tiếng chim gù, nhìn thấy bồ câu bay, con chim bé nhỏ hiền lành ấy càng trở nên thân thương đối với em biết bao. Mong sao cuộc đời được bình yên hạnh phúc như đôi chim câu nhà em. Người già nghe chim bồ câu gù mà cảm thấy trẻ lại. Tuổi thơ thấy chim bồ câu bay mà thấy chân trời mở rộng và sáng bừng lên!
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4