GĐ 1
GĐ 1. Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 1930
1. Hoạt động ở của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 - 1930.
Thời gian | Sự kiện | Ý nghĩa, tác dụng |
6/1919 | Gửi “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” tới Hội nghị Véc-xai đòi quyền lợi cho nhân dân Việt Nam. | Như một “hồi chuông” thức tỉnh tinh thần yêu nước đối với nhân dân, như một “quả bom nổ chậm” làm cho kẻ thù khiếp sợ. |
7/1920 | Đọc “Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin. | Tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc - đó là con đường cách mạng vô sản. |
12/1920 | Người tán thánh Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp. | Đánh dấu bước ngoặc trong quá trình hoạt động cách mạng của mình tử chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa Mác - Lênin. |
1921 | Sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, viết nhiều bài báo “Người cùng khổ”, “Đời sống công nhân”, “Nhân đạo”,... | Đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, thông qua tổ chức truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin đến các dân tộc thuộc địa. Đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân đứng dậy đấu tranh. |
6/1923 | Dự hội nghị Quốc tế nông dân và được bầu vào ban chấp hành. | Tiếp tục tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin qua những bài báo “Sự thật”, “Thư tín quốc tế”. |
1924 | Dự đại hội Quốc tế cộng sản lần V. | Người nêu rõ quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và mối quan hệ của cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc. |
6/1925 | Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. | Chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tiếp tục tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin. |
1/1930 | Chủ trì Hội nghị thàng lập Đảng | Thống nhất ba tổ chức Cộng sản thành một chính Đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam. Vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. |
* Công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 - 1930 đối với dân tộc Việt Nam và cách mạng thế giới:
- Đối với dân tộc Việt Nam:
+ Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
+ Chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thống nhất ba tổ chức Cộng sản thành một chính Đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đề ra đường lối cơ bản cho cách mạng Việt Nam, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Đối với cách mạng thế giới:
+ Xây dựng mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng ở chính quốc...
+ Cổ vũ phong trào đấu tranh chống áp bức của các nước thuộc địa.
+ Làm phong phú thêm kho tàng lí luận chũ nghĩa Mác - Lênin.
2. Quá trình ra đời, ý nghĩa lịch sử của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
a) Hoàn cảnh lịch sử:
- Đến cuối năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đặc biệt là phong trào công nhân theo đường lối vô sản ngày càng phát triển manh mẽ, đặt ra yêu cầu cần phải có chính Đảng lãnh đạo.
- Những yêu cầu mới đó đã vượt quá khả năng lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Bắc kỳ đã họp ở số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội) và lập ra chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 người, mở đầu cho quá trình thành lập Đảng Cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
b) Quá trình thành lập:
* Đông dương Cộng Sản Đảng:
- Tháng 5/1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (ở Hương Cảng - Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đã đưa ra đề nghị thành lập Đảng Cộng sản, nhưng không được chấp nhận nên họ đã rút khỏi Hội nghị về nước và tiến hành vận động thành lập Đảng Cộng sản.
- Ngày 17/6/1929, đại biểu các tổ chức cơ sở của Hội VNCMTN ở miền Bắc đã họp và quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua tuyên ngôn, điều lệ Đảng và ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
* An Nam Cộng Sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời đã nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ của quần chúng, uy tín và tổ chức Đảng phát triển rất nhanh, nhất là ở Bắc và Trung Kỳ.
- Trước ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng sản Đảng, tháng 8/1929, các hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kỳ cũng đã quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
- Tháng 9/1929, nhóm theo chủ nghĩa Mác trong Tân Việt Cách mạng Đảng đã tách ra, thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
* Ý nghĩa:
- Đó là xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo xu hướng cách mạng vô sản.
- Đây là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Hạn chế: Trong quá trình tuyên truyền vận động quần chúng, các tổ chức này hoạt động riêng rẽ, đã tranh giành, công kích lẫn nhau, gây nên tình trạng thiếu thống nhất, đẩy phong trào cách mạng Việt Nam đứng trước nguy cơ bị chia rẽ.
GĐ 2
GĐ 2. Việt Nam trong những năm 1930 - 1945
1. Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của việc thành lập Đảng
a) Hoàn cảnh ra đời:
- Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân dân yêu nước phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của một chính đảng duy nhất .
- Trong năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, gây nên tình trạng thiếu thống nhất, đẩy phong trào cách mạng Việt Nam đứng trước nguy cơ bị chia rẽ.
=> Yêu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước. Trước tình hình trên Nguyễn Ái Quốc từ Thái Lan trở về Hương Cảng triệu tập Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Đảng.
- Ngày 6/1/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
b) Nội dung hội nghị:
- Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc dự thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
c) Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử.
- Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:
+ Đảng trở thành Đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng
+ Từ đây, cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo.
+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.
+ Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
2. So sánh phong trào cách mạng 1930 - 1931 với phong trào dân chủ 1936 - 1939
Nội dung | 1930 - 1931 | 1936 - 1939 |
Kẻ thù | Đế quốc Pháp và địa chủ phong kiến | Thực dân Pháp phản động và bè lũ tay sai không chịu thi hành chính sách của Mặt trận nhân dân Pháp |
Mục tiêu (nhiệm vụ) | Độc lập dân tộc và người cày có ruộng (có tính chiến lược) | Tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình (có tính sách lược) |
Chủ trương, sách lược | Chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Chống địa chủ phong kiến, giành ruộng đất cho dân cày. | Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc và phản động tay sai; đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. |
Tập hợp lực lượng | Liên minh công nông | Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập hợp mọi lực lượng dân chủ, yêu nước và tiến bộ. |
Hình thức đấu tranh | Bạo lực cách mạng, vũ trang, bí mật, bất hợp pháp: bãi công, biểu tình, đấu tranh vũ trang => lập Xô viết Nghệ - Tĩnh. | Đấu tranh chính trị hoà bình, công khai, hợp pháp: phong trào Đông Dương đại hội, đấu tranh nghị trường, báo chí, bãi công, bãi thị, bãi khoá,… |
Lực lượng tham gia | Chủ yếu là công nông | Đông đảo các tầng lớp nhân dân, không phân biệt thành phần giai cấp, tôn giáo, chính trị. |
Địa bànchủ yếu | Chủ yếu ở nông thôn và các trung tâm công nghiệp | Chủ yếu ở thành thị |
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
+ Ở Châu Âu: tháng 5/1945, Đức đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện.
+ Ở châu Á: Ngày 6 đến ngày 9/8/1945 Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.
+ Đến trưa 15/8/1945, Nhật chính thức đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện.
- Tình hình trong nước:
+ Công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa đã được gấp rút hoàn thiện trong Đảng và quần chúng nhân dân. Lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng,…
+ Quần chúng nhân dân đứng về phía cách mạng.
=> Thời cơ khách quan cũng như chủ quan đã đến, Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố.
b) Chủ trương của Đảng:
- Ngày 14/8 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào - Tuyên Quang quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, ra Quân lệnh số 1.
- Từ ngày 16 đến 17/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa của Trung ương Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
c) Diễn biến Tổng khởi nghĩa
- Từ ngày 14 đến ngày 18-8, bốn tỉnh lị giành chính quyền sớm nhất trong cả nước là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
- Ngày 19-8-1945, Hà Nội giành chính quyền
- Ngày 23-8-1945, Huế giành chính quyèn.
- Ngày 25-8-1945, Sài Gòn giành chính quyền.
- Ngày 28-8-1945, cả nước giành được chính quyền.
- Chỉ trong 15 ngày (từ ngày 14 đến ngày 28-8-1945) cuộc Tổng khởi nghĩa thành công hoàn toàn trong cả nước.
- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình - Hà Nội. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
4. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám
a) Nguyên nhân thắng lợi:
- Khách quan:
+ Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh bại chủ nghĩa phát xít mà trực tiếp là phát xít Nhật đã tạo ra một thời cơ thuận lợi để nhân dân ta đứng lên giành chính quyền nhanh chóng và ít thiệt hại.
- Chủ quan:
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước sâu sắc, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất vì vậy, khi Đảng và mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước, thì toàn dân nhất tề đứng lên để cứu nước.
+ Do sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng và Bác Hồ.
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm nhất là về xây dựng lực lượng, xây dựng căn cứ địa,…
+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn dân nhất trí, đồng lòng, quyết tâm cao, các cấp bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, thống nhất, chớp thời cơ phát động nhân dân nổi dậy giành chính quyền,…
b) Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với dân tộc:
+ Cách mạng tháng Tám mở ra bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc. Nó đã đập tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật và lật nhào chế độ phong kiến, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỉ nguyên độc lập tự do, giải phóng dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Đưa Đảng cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền,…
- Đối với quốc tế:
+ Góp phần chiến thắng chủ nghĩa phát xít. Chọc thủng khâu yếu nhất của trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm suy yếu chúng.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới.
GĐ 3
GĐ 3. Việt Nam trong những năm 1945 - 1954
1. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám. Ý nghĩa của việc Đảng ta ký “Hiệp định Sơ Bộ” và “Tạm ước Việt - Pháp”.
a) Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám
- Chính trị: Chính quyền mới thành lập còn non trẻ, giặc ngoại xâm đe dọa cả 2 miền:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch kéo vào, theo chúng là bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động, âm mưu cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. Ngoài ra trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
+ Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng giữa lúc chính quyền cách mạng chưa được củng cố.
- Kinh tế:
+ Nạn đói vẫn chưa khắc phục. Hàng hoá khan hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
+ Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.
- Văn hóa - xã hội:
+ Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề.
+ Hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội còn phổ biến.
=> Tất cả những khó khăn trên đã diễn ra cùng một lúc, vận mệnh của dân tộc ta bị đe dọa như “Ngàn cân treo sợi tóc”.
* Bên cạnh những khó khăn đó thì nước ta sau cách mạng tháng tám cũng có nhiều thuận lợi:
- Nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ nên rất phấn khởi gắn bó với chế độ.
- Trên thế giới hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
b) Ý nghĩa của việc Đảng ta ký “Hiệp định Sơ Bộ” và “Tạm ước Việt - Pháp”
- Với việc kí Hiệp định Sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Giúp ta loại bớt một kẻ thù là 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc.
- Tạo cho ta thời gian hòa bình quý báu để chuẩn bị lực lượng cho kháng chiến đánh Pháp lâu dài.
- Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
2. Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, Chiến dịch Biên giới thu đông 1950 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
a) Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947
* Âm mưu của Pháp:
- Tháng 3/1947, Bôlae được cử làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương đồng thời vạch kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược.
- Ngày 7-10-1947, Pháp huy đông 12.000 quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc.
* Chủ trương của ta: Đảng ra chỉ thị “ Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”
* Diễn biến:
- Tại Bắc Kạn, Chợ Mới địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt
- Ở mặt trận hướng Đông: ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau (30/10/1947).
- Ở hướng Tây: Ta phục kích, đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng (24/10/1947), Khe Lau (10/11/1947).
* Kết quả:
- Hai gọng kìm của Pháp bị bẻ gãy, ngày 19-12-19 quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
- Lực lượng của địch bị tổn thất nặng nề: 6.000 tên bị diệt, 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô .
- Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành nhanh chóng.
* Ý nghĩa: Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, đã đưa kháng chiến của ta chuyển sang giai
đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương. Chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” có lợi cho ta.
b) Chiến dịch Biên giới thu đông 1950
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới: Ngày 01/10/1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi. Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, và các nước CHXH khác lần lượt công nhận, đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
- Trong nước: Pháp liên tục thất bại và ngày càng lệ thuộc Mỹ hơn. Mỹ ngày càng can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
* Chủ trương của ta: Tháng 6 năm 1950, Đảng, Chính phủ và Bộ tổng tư lệnh quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm: Tiêu diệt sinh lực địch, khai thông biên giới Việt - Trung để mở rộng đường liên lạc giữa ta với các nước XHCN. Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
* Diễn biến:
- 16/9/1950, ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê một cứ điểm quan trọng trên đường số 4. Ngày 18/9/1950 tiêu diệt Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập.
- Pháp phải rút khỏi Cao Bằng và cho quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón quân từ Cao Bằng rút về. Đoán được ý định của địch, ta chủ động mai phục, chặn đánh địch nhiều nơi trên đường số 4, khiến cho hai cánh quân này không gặp được nhau.
- Pháp rút lần lượt khỏi Thất Khê, Na Sầm, Lạng Sơn,… Ngày 22/10/1950 đường số 4 được giải phóng.
* Kết quả: Giải phóng biên giới Việt - Trung, hành lang Đông - Tây bị chọc thủng, căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững. Kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản.
* Ý nghĩa: Chiến dịch biên giới đã chứng minh sự trưởng thành của bộ đội ta qua 4 năm kháng chiến. Qua chiến dịch này ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.
c) Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954
* Âm mưu của Pháp: Trong tình hình kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Pháp quyết định tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương, tổng số binh lực ở đây lúc cao nhất là 16.200 tên, chia làm 3 phân khu với 49 cứ điểm.
=> Pháp và Mĩ đều coi Điện Biên Phủ là một “pháo đài bát khả xâm phạm”.
* Chủ trương của ta:
- Đầu tháng 12/1953, Trung ương Đảng đã quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt địch giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.
- Ta đã huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch. Đầu tháng 3-1954 công tác chuẩn bị đã hoàn tất.
* Diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ được chia làm 3 đợt:
- Đợt 1 (từ ngày 13 đến 17-3-1954): quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 2000 tên địch.
- Đợt 2 (từ ngày 30-3 đến 26-4-1954): quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm Mường Thanh như các cứ điểm E1, D1, C1, A1,… bao vây, chia cắt địch.
- Đợt 3 (từ ngày 1-5 đến 7-5-1954): quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7-5 ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17h30 tướng cờ Đờ Caxtori cùng toàn bộ ban tham mưu của địch đầu hàng và bị bắt sống.
* Kết quả: Ta đã loại vòng chiến đấu 16.200 địch, trong đó có một thiếu tướng, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
* Ý nghĩa: Thắng lợi Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava. Giáng đòn quyết định vào tham vọng xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
3. Nội dung cơ bản, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương
* Hoàn cảnh:
- Căn cứ vào những điều kiện cụ thể cuộc kháng chiến của ta, cũng như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp trong chiến tranh và xu thế chung của thế giới là giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng. Chính phủ ta đã ký Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương vào ngày 21/7/1954.
* Nội dung:
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ khối liên minh quân sự nào.
- Ở Việt Nam: quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc - Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời; tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7-1956.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương.
- Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người kí hiệp định và những người kế tục sự nghiệp của họ.
* Ý nghĩa:
- Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ba nước Đông Dương.
- Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, miền Bắc được giải phóng.
- Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước; Đế quốc Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương.
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
a) Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững mạnh.
- Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và các nước khác.
b) Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.
GĐ 4
GĐ 4. Việt Nam trong những năm 1954 - 1975
1. Phong trào Đồng Khởi 1959 – 1960
a) Hoàn cảnh lịch sử:
- Mỹ - Diệm tiến hành tăng cường khủng bố đàn áp cách mạng, ra sắc lệnh “Đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”. Thực hiện “đạo luật 10-59” công khai, chém giết người vô tội khắp miền Nam.
- Trước tình hình đó, 1959: Hội nghị trung ương Đảng họp lần thứ V đề ra nghị quyết 15: Xác định con đường cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành lấy chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh vũ trang.
=> Được nghị quyết 15 soi sáng, phong trào nổi dậy khắp nơi thành cao trào cách mạng, tiêu biểu với cuộc “Đồng Khởi” ở Bến Tre.
b) Diễn biến:
- Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái, Vĩnh Thạnh (2/1959), Trà Bồng (8/1959), phong trào nhanh chóng lan rộng ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng tiêu biểu là cuộc “Đồng Khởi” ở Bến Tre.
- Ngày 17/1/1960, “Đồng Khởi” nổ ra ở 3 xã điểm: Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện, toàn tỉnh Bến Tre, lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên…
* Kết quả: Phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch, thành lập ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo.
c) Ý nghĩa:
- Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu một bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Thắng lợi của phong trào “Đồng Khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20-12-1946).
2. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) ở Miền Nam. Những thắng lợi của quân dân miền Nam trong chống “Chiến tranh đặc biệt”
a) Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ
- “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện triến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
- Âm mưu cơ bản là “dùng người Việt đánh người Việt”.
b) Những thắng lợi của nhân dân miền Nam trong chiến tranh đặc biệt:
Quân dân miền Nam nổi dậy tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược ( rừng núi, nông thôn, thành thị) bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận) đã giành được những thắng lợi:
- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân.
- Trên mặt trận chính trị: nhân dân ở các đô thị nhất là Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng đấu tranh chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm nổi bật là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo và “Đội quân tóc dài” => đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.
- Trên mặt trận quân sự:
+ Ngày 2/1/1963 quân dân miền Nam giành thắng lớn trong trận Ấp Bắc - Mĩ Tho => dấy lên phong trào “thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công”. Chiến thắng này chứng minh rằng quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặt biệt” của Mĩ - Ngụy.
+ Đông - xuân 1964 - 1965, ta mở chiến dịch và giành thắng lợi ở Bình Gĩa, An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài,… đã làm phá sản chiếc lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
3. Âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trong “Chiến tranh cục bộ”
a) Âm mưu, hành động của Mĩ:
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là loại hình xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn. Trong đó quân Mỹ giữ vai trò chủ yếu.
- Mục tiêu: giành lại thế chủ động trên chiến trường bằng chiến lược “tìm diệt”, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải đánh nhỏ hoặc rút về biên giới, tiến tới kết thúc chiến tranh.
- Hành động: mở các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “Đất thánh Việt Cộng”.
b) Những thắng lợi tiêu biểu:
* Chiến thắng Vạn Tường (18-8-1965):
- Mờ sáng ngày 18-8-1965, Mĩ huy động 9000 quân cùng nhiều phương tiện chiến tranh mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường nhằm tiêu diệt một đơn vị chủ lực của ta.
- Sau một ngày quân chủ lực cùng với quân du kích và nhân dân địa phương đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên, bắn cháy hàng chục xe tăng, xe bọc thép, máy bay.
- Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, khẳng định quân dân ta có thể đánh thắng Mĩ trong chiến tranh cục bộ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
* Chiến thắng trong hai mùa khô:
- Mùa khô thứ nhất ( đông - xuân 1965-1966): Quân dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn vào Đông Nam Bộ và Liên khu V.
- Mùa khô thứ hai (1966 - 1967): Quân và dân ta đập tan cuộc phản công chiến lược với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, nhằm tiêu điệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
- Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá “ấp chiến lược” ở nông thôn diễn ra mạnh mẽ. Ở thành thị công nhân, học sinh, sinh viên đấu tranh đòi Mĩ rút về nước đòi tự do dân chủ,… Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao.
4. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ - Ngụy trong “Việt Nam hóa chiến tranh”. Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống Việt Nam hóa chiến tranh.
a) Âm mưu:
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” Mĩ phải chuyển sang thực hiện chiến lươc “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, gọi là “Đông Dương hóa chiến tranh”.
- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy, cung cấp vũ khí và phương tiện chiến tranh.
- Tiến hành “Việt nam hóa chiến tranh” Mĩ tiếp tục dùng âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”. Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộngchiến tranh xâm lược Campuchia (năm 1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (năm 1971) thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
b) Thủ đoạn:
- Tăng cường viện trợ kinh tế và quân sự cho chính quyền Sài Gòn.
- Mở rộng chiến trangh phá hoại miền Bắc, Lào, Campuchia.
- Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hoàn hoãn với Liên xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.
c) Những thắng lợi của quân dân ta:
- Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt nam thành lập, được 23 nước công nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Tháng 4-1970 Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia họp, biểu thị quyết tâm của nhân dân 3 nước Đông Dương đoàn kết chống Mĩ.
- Tháng 4 - tháng 6/1970, quân đội ta phối hợp nhân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.
- Tháng 2 - tháng 3/1971, bộ đội Việt nam phối hợp với nhân dân Lào, đã đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn - 719” chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược cách mạng Đông Dương.
- Ở thành thị, phong trào học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng,… quần chúng nhân dân nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược.
* Cuộc tiến công chiến lược năm 1972
- Ngày 30-3-1972 ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp chiến trường miền Nam.
- Kết quả: chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
- Ý nghĩa: giáng một đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” , buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).
5. Miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965 - 1973) và thứ hai của Mĩ ( 1969 - 1973).
a) Miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965 - 1973)
- Ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay bắn phá một số nơi ở miền Bắc.
- Ngày 7-2-1965, Mĩ ném bom Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh - Quảng Trị),… lấy cớ trả đũa việc quân Giải phóng miền Nam tiến công doanh trại Mĩ ở Plâyku.
- Từ 5-8-1964 đến 1-11-1968, quân dân miền Bắc đă bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay, trong đó 6B52, 3F111, diệt và bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn cháy và bị thương 143 tàu chiến, tàu biệt kích của địch.
- Đêm 1-11-1968, Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc.
b) Miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai ( 1969 - 1973)
- Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Nichxon chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai).
- Từ ngày 18 đến hết ngày 29-12-1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng.
- Kết quả: Quân dân ta ở miền Bắc đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên phủ trên không” quân dân ta đã bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần hai , miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.
- Ý nghĩa: “Điện Biên Phủ trên không” là trận quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở miền Nam Việt Nam (1-1973).
6. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
a) Hoàn cảnh lịch sử:
- Sau thất bại trận “Điện biên phủ trên không” Mĩ buộc phải kí hiệp định Pari (27-1-1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
b) Nội dung của hiệp định Pari:
- Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì cam kết rút hết quân đội của mình và quân Đồng minh. Cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương.
c) Ý nghĩa:
- Hiệp định Pari về Việt Nam là thắng lợi của sự kết hợp của đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân hai miền Nam - Bắc, mở ra bước ngoặc mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
- Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi, để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
7. Chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. Các chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
a) Điều kiện lịch sử
- Sau Hiệp định Pari, nhất là từ cuối năm 1974 đầu 1975 tình hình so sánh lực lượng có lợi cho ta: Ở miền Nam quân Mỹ đã rút về nước; Ở miền Bắc hòa bình được lập lại, công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế thu được thắng lợi lớn, sự chi viện cho miền Nam tăng lên.
- Chiến thắng đường 14 - Phước Long chứng tỏ quân Ngụy đã suy yếu và bất lực, khả năng can thiệp của Mỹ rất hạn chế. Cách mạng miền Nam đứng trước thời cơ thuận lợi.
b) Nội dung kế hoạch
- Bộ chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn
toàn miền Nam trong hai năm 1975 - 1976. Nhấn mạnh, cả năm 1975 là thời cơ, nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng hoàn toàn miền Nam trong năm 1975. Cần phải tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.
c) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975
* Chiến dịch Tây Nguyên (4-3 đến 24-3):
- Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng nhưng do địch nhận định sai hướng tiến công của quân
ta nên bố trí lực lượng ở đây mỏng, phòng thủ sơ hở.
- Ngày 4 - 3 -1975 ta đánh nghi binh ở Kon Tum, Plâyku. Ngày 10-3, quân ta tấn công Buôn Ma Thuột mở màn chiến dịch và giành được thắng lợi. Ngày 12-3, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột, nhưng bị thất bại.
- Ngày 14-3, địch được lệnh rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên. Trên đường rút chạy, địch bị quân ta truy kích tiêu diệt. Ngày 24-3-1975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.
=> Ý nghĩa: Chiến thắng Tây Nguyên đã mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy quyền, không thể cứu vãn được. Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của ta từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
* Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21-3 đến 29-3):
- Nhận thấy thời cơ thuận lợi, khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ chính trị quyết định kế hoạch
giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam, trước tiên tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.
- Ngày 21/3 quân ta tấn công Huế và chặn đường rút chạy của địch. Ngày 26/3, giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên. Cùng thời gian này ta giải phóng Tam Kỳ, Quãng Ngãi, Chu Lai uy hiếp Đà Nẵng.
- Sáng 29/3 quân ta tấn công Đà Nẵng đến 3 giờ chiều Đà Nẵng hoàn toàn giải phóng.
=> Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lí tuyệt vọng trong Ngụy quyền, đưa cuộc tổng tiến công
và nổi dậy của quân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.
* Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4 đến 30-4):
- 17 giờ ngày 26-4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài,
tiến vào trung tâm thành phố.
- 10 giờ 45 ngày 30-4, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập, bắt sống toàn bộ nội các Chính phủ Sài Gòn, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.
- 11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
=> Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử toàn thắng, đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn các tỉnh còn lại ở Nam Bộ.
- Ngày 2-5-1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.
8. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước
a) Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự, độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Phương pháp đấu tranh linh hoạt.
- Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm,... Có hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh,…
- Sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau của 3 nước Đông Dương; Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
b) Ý nghĩa lịch sử:
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranhgiải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
GĐ 5
GĐ 5. Lịch sử Việt Nam trong những năm 1975 - 2000
1. Đường lối đổi mới của Đảng: hoàn cảnh, nội dung chính, ý nghĩa.
a) Hoàn cảnh lịch sử:
- Hoàn cảnh đất nước: Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1976-1985), cách mạng Việt Nam đạt được những thành tựu và tiến bộ đáng kể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, song cũng gặp không ít khó khăn. Đất nước lâm vào khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng về kinh tế xã hội.
- Hoàn cảnh thế giới: Tác động của cách mạng khoa học kĩ thuật, những thay đổi tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước, nhất là đứng trước cuộc khủng hoảng toàn diện trầm trọng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
=> Hoàn cảnh trên đòi hỏi Đảng và Nhà Nước ta phải tiến hành đổi mới.
b) Nội dung đường lối đổi mới:
- Đây là quá trình đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, không phải thay đổi mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội với những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Sự nghiệp đổi mới là toàn diện, đồng bộ, song trọng tâm là đổi mới kinh tế.
c) Ý nghĩa của công cuộc đổi mới:
- Trải qua 15 năm thực hiện với 3 kế hoạch 5 năm ( 1986-1990, 1991-1995, 1996-2000), công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nước đã đạt những thành tựu kinh tế - xã hội.
- Đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tăng cường sức mạng tổng hợp quốc gia, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, cũng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
ND chính
1. Phạm vi: các kiến thức cơ bản ở chương trình học kì II phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay gồm: từ chương I đến chương VII.
2. Nội dung chính:
Giai đoạn | Nội dung chính |
Việt Nam trong những năm 1919 - 1930 | - Quá trình hoạt động và công lao của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 - 1930. - Quá trình ra đời, ý nghĩa lịch sử của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam. |
Việt Nam trong những năm 1930 - 1945 | - Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của việc thành lập Đảng. - So sánh phong trào cách mạng 1930 - 1931 với phong trào dân chủ 1936 - 1939. - Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. - Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám. |
Việt Nam trong những năm 1945 - 1954 | - Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám. Ý nghĩa của việc Đảng ta ký “Hiệp định Sơ Bộ” và “Tạm ước Việt - Pháp”. - Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, Chiến dịch Biên giới thu đông 1950 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. - Nội dung cơ bản, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương. - Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 - 1954. |
Việt Nam trong những năm 1954 - 1975 | - Phong trào Đồng Khởi 1959 - 1960. - Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) ở miền Nam. Những thắng lợi của quân dân miền Nam trong chống “Chiến tranh đặc biệt”. - Âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968). Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trong "Chiến tranh cục bộ”. - Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ - Ngụy trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” . Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh”. - Miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965 - 1973) và thứ hai của Mĩ ( 1969 - 1973). - Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. - Chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. Các chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975. - Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước. |
Việt Nam trong những năm 1975 - 2000 | - Đường lối đổi mới của Đảng: hoàn cảnh, nội dung chính, ý nghĩa. |
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Địa lí lớp 9
Văn biểu cảm
Đề thi vào 10 môn Văn Hòa Bình
Đề thi vào 10 môn Văn Kon Tum
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 1 môn Toán lớp 9