Đề bài
Câu 1. (NB) Liên Xô tiến hành công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới hai trong điều kiện
A. Tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, kinh tế kém phát triển.
B. Chiếm được nhiều thuộc địa và có nhiều tài nguyên.
C. Bị tổn thất nặng nề nhất trong CTTG thứ hai.
D. Bán được nhiều vũ khí, là chủ nợ của các nước châu Âu.
Câu 2. (TH) Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô đạt được những thành tựu cơ bản gì để đối trọng với Mĩ và Tây Âu?
A. Trở thành đối thủ cạnh tranh lớn về mặt kinh tế, tài chính.
B. Đạt thế cân bằng về sức mạnh quân sự và hạt nhân.
C. Thế cân bằng về sản lượng nông nghiệp.
D. Đạt thế cân bằng về sản lượng công nghiệp.
Câu 3. (TH) Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự sụp đổ của chế độ XHCN Liên Xô và Đông Âu là:
A. Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan duy ý chí.
B. Chậm sửa chữa trước những biến động lớn của tình hình thế giới.
C. Tham nhũng, tha hoá về phẩm chất đạo đức của một số người lãnh đạo.
D. Do cuộc chiến tranh lạnh Mĩ phát động để chống Liên Xô.
Câu 4. (TH) Nhận xét nào là đúng khi nói về vị thế quốc tế của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới.
B. Là nước xã hội chủ nghĩa hùng mạnh nhất.
C. Là quốc gia thi hành chính sách đối ngoại hòa bình.
D. Trở thành nước đi đầu trong công cuộc chinh phục vũ trụ.
Câu 5. (NB) Nhân tố quan trọng hàng đầu nào giúp Liên Xô hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế 1946 - 1950?
A. Tinh thần tự lực tự cường.
B. Khoản bồi thường chiến phí khổng lồ.
C. Những tiến bộ khoa học kĩ thuật.
D. Sự hợp tác giữa các nước XHCN.
Câu 6. (VD) Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm quý báu nào từ sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
A. Đường lối lãnh đạo phải sáng suốt, khoa học sáng tạo. Khi tiến hành cải tổ không được xa rời những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
B. Phải bắt kịp bước phát triển khoa học kĩ thuật thế giới, không cần thiết phải cải tổ trước những biến động của tình hình thế giới.
C. Phải trở thành đồng minh thân thiết của Mĩ và tăng cường giao lưu hợp tác với các nước về mọi mặt
D. Cần tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế, về mọi mặt, đặc biệt là về văn hóa.
Câu 7. (TH) Từ sự sụp đổ của Liên Xô năm 1991, hãy rút ra nhận xét về công cuộc cải tổ đất nước ở Liên Xô?
A. Cải tổ đất nước ở Liên Xô tại thời điểm đó là hoàn toàn không phù hợp
B. Cải tổ là một tất yếu, tuy nhiên cần phải kịp thời và hợp lí.
C. Cải tổ đất nước là sai lầm lớn, vì không cần phải thay đổi.
D. Mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô có quá nhiều thiếu sót, sai lầm nên không thể cải tổ.
Câu 8. (NB) Thành tựu quan trọng nhất mà Liên Xô đạt được trong công cuộc khôi phục kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ 2 là gì?
A. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.
B. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất.
C. Hoàn thành kế hoạch 5 năm 1946 – 1950 trước thời hạn 9 tháng.
D. Trở thành nước đi đầu trong công cuộc chinh phục vũ trụ.
Câu 9. (TH) Sự kiện nào được coi là “tổn thất nặng nề nhất đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, để lại những hậu quả nghiêm trọng cho cuộc đấu tranh của các dân tộc vì hòa bình, ổn định, độc lập, chủ quyền và tiến bộ xã hội”?
A. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
B. Trung Quốc gây xung đột với Ấn Độ (1962) và Liên Xô (1969).
C. Trung Quốc gây chiến tranh biên giới phía Bắc với Việt Nam (1979).
D. Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ (1988 – 1991).
Câu 10. (NB) Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX), số liệu nào sau đây có ý nghĩa nhất?
A. Nếu năm 1950, Liên Xô sản xuất được 27,3 triệu tấn thép thì đến năm 1970 sản xuất được 115,9 triệu tấn.
B. Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp của Liên Xô sản xuất tăng 73% so với trước chiến tranh
C. Từ 1951 đến 1975, mức tăng trưởng của Liên Xô hàng năm đạt 9,6%
D. Đến những năm 70 của thế kỉ XX, sản xuất công nghiệp của Liên Xô đạt khoảng 20% sản lượng công nghiệp của thế giới.
Câu 11: (NB) Điền từ thích hợp vào dấu (...) cho đoạn tư liệu sau
“Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Liên Xô đã nhanh chóng khôi phục đất nước, thực hiện nhiều ... xây dựng chủ nghĩa xã hội”
A. Cải cách kinh tế
B. Cải cách chính trị
C. Kế hoạch 5 năm
D. Chính sách đối ngoại tích cực
Câu 12. (NB) Chính sách đối ngoại của Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 là
A. Bảo vệ hòa bình thế giới và ủng hộ cách mạng thế giới.
B. Hòa bình, trung lập tích cực, không nhận viện trợ bên ngoài.
C. Hòa bình, trung lập, không tham gia liên minh quân sự nào.
D. Mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên thế giới.
Câu 13. (NB) Một trong những chính sách đối ngoại của Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 là
A. Ngả về phương Tây.
B. Thực hiện chính sách hòa bình.
C. Phát triển quan hệ với các nước châu Phi.
D. Khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước Tây Âu.
Câu 14. (TH) Sau năm 1945, Liên Xô được xem là “thành trì” của hòa bình và chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới là vì:
A. Liên Xô thực hiện chiến tranh lạnh với phe tư bản chủ nghĩa.
B. Liên Xô luôn đấu tranh bảo vệ nền hòa bình thế giới.
C. Liên Xô thúc đẩy cho sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
D. Liên Xô chạy đua vũ trang với Mĩ để bảo vệ hòa bình.
Câu 15. (VDC) Trong giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa hiện nay, Việt Nam cần học tập điều gì từ thành công của Liên Xô trước đây?
A. Mở rộng hợp tác, giao lưu với các nước xã hội chủ nghĩa.
B. Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
C. Tinh thần “tự lực tự cường” trong xây dựng đất nước.
D. Mở cửa hội nhập, ứng dụng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
Câu 16. (NB) Vai trò quốc tế của Liên bang Nga sau khi Liên Xô tan rã là
A. Tiếp tục giữ vai trò là một đối trọng về quân sự với Mĩ.
B. Ủy viên thường trực tại Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc.
C. Giữ vai trò chủ yếu trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
D. Tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 17. (NB) Trong những năm 1990 – 1995 nền kinh tế Nga có đặc điểm là
A. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm luôn là số âm
B. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm luôn trên 9%
C. Tốc độ tăng trưởng bình quân bắt đầu phục hồi
D. Tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhất châu Âu
Câu 18. (TH) Hậu quả nặng nề nhất từ sự tan rã chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là đã khiến
A. Hệ thống XHCN thế giới chỉ còn tồn tại ở Châu Á.
B. Chế độ XHCN thế giới chỉ còn tồn tại ở Châu Á và châu Phi.
C. Hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại.
D. Mô hình XHCN thế giới bị sụp đổ hoàn toàn.
Câu 19. (NB) Sau chiến tranh thế giới thứ hai, để phát triển đất nước, Liên Xô chú trọng ngành công nghiệp nào?
A. Công nghiệp nhẹ.
B. Công nghiệp nặng.
C. Công nghiệp dịch vụ.
D. Công nghiệp quốc phòng.
Câu 20. (TH) Những thành tựu Liên Xô đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến giữa những năm 70), có ý nghĩa là đã
A. Góp phần làm thất bại “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ.
B. Khẳng định sự đúng đắn của chủ nghĩa Mác – Lênin.
C. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản.
D. Làm cho phong trào cách mạng trên thế giới phát triển.
Câu 21. (TH) Mục tiêu lớn nhất của Tổng thống Nga V. Putin khi lên cầm quyền là
A. Nâng cao vị thế của nước Nga ở châu Á.
B. Nâng cao mức ảnh hưởng ở các nước Đông Âu
C. Nâng cao vị thế của nước Nga trong Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
D. Nâng cao vị thế của cường quốc Âu - Á trên trường chính trị thế giới.
Câu 22. (VD) Từ những nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu, bài học kinh nghiệm mà Việt Nam rút ra là cần:
A. Cải cách kinh tế triệt để.
B. Phát triển nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp.
C. Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
D. Đổi mới chính trị.
Câu 23. (VD) Để tránh sự sụp đổ như Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam cần phải thực hiện điều cơ bản nhất nào dưới đây?
A. Không được chủ quan, duy ý chí trong đường lối lãnh đạo.
B. Bắt kịp sự phát triển của khoa học – kĩ thuật.
C. Ngăn chặn diễn biến hòa bình.
D. Không được phạm sai lầm trong quá trình cải cách kinh tế, chính trị.
Câu 24. (VDC) Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu mà Việt Nam có thể rút ra để phát triển kinh tế hiện nay là
A. Xây dựng nền kinh tế thị trường.
B. Xây dựng nển kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp.
C. Xây dựng nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa.
D. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Câu 25. (TH) Sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô là
A. Sự sụp đổ của mô hình nhà nước dân chủ nhân dân.
B. Sự sụp đổ của mô hình nhà nước dân chủ tư sản.
C. Sự sụp đổ của hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa.
D. Sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn, chưa phù hợp.
Câu 26. (NB) Nguyên nhân khách quan dẫn đến sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu là
A. Các thế lực phản động trong và ngoài nước chống phá.
B. Mất đoàn kết, thiếu dân chủ, công bằng.
C. Xây dựng mô hình CNXH chưa khoa học.
D. Cơ chế quản lí tập trung, bao cấp.
Câu 27. (NB) Kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế của Liên Xô đã hoàn thành trong thời gian
A. 5 năm.
B. 4 năm 3 tháng.
C. 4 năm 8 tháng.
D. 4 năm 9 tháng.
Câu 28. (NB) Sản xuất nông nghiệp của Liên Xô năm 1950 đã
A. Đứng thứ hai thế giới.
B. Gấp đôi mức trước chiến tranh thế giới.
C. Đạt mức trước chiến tranh thế giới thứ hai.
D. Tăng 73% so với trước Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 29. (NB) Nhiệm vụ trọng tâm của các kế hoạch 5 năm ở Liên Xô từ 1950 đến những năm 1970 là
A. Viện trợ cho các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
B. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
C. Xây dựng khối chủ nghĩa xã hội vững mạnh, đối trọng với Mĩ và Tây Âu
D. Xây dựng hợp tác hóa nông nghệp và quốc hữu hóa nền công nghiệp quốc gia.
Câu 30. (NB) Nét nổi bật nhất trong vấn đề đối nội ở Liên bang Nga (1991 – 2000) là
A. Chủ nghĩa li khai.
B. Tranh chấp giữa các tôn giáo.
C. Tranh chấp giữa các đảng phái.
D. Chủ nghĩa khủng bố hoạt động mạnh.
Lời giải chi tiết
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
1.C | 2.B | 3.A | 4.B | 5.A | 6.A | 7.B | 8.C | 9.D | 10.D |
11.C | 12.A | 13.A | 14.B | 15.C | 16.B | 17.A | 18.C | 19.B | 20.A |
21.D | 22.C | 23.A | 24.B | 25.D | 26.A | 27.B | 28.C | 29.B | 30.C |
Câu 1.
Phương pháp: sgk trang 10
Cách giải:
Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong chiến tranh thế giới thứ hai: 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 7 vạn làng mạc, 32000 xí nghiệp bị tàn phá nặng nề. => Khôi phục kinh tế.
Chọn: C
Câu 2.
Phương pháp: phân tích, suy luận
Cách giải:
Những năm 50 của thế kỉ XX Liên Xô đã đạt được những thành tựu to lớn trọng công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc biệt là năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ. => Đạt thế cân bằng về sức mạnh quân sự và hạt nhân, là đối trọng của Mĩ và các nước Tây Âu.
Chọn: B
Câu 3.
Phương pháp: sgk trang 17, phân tích
Cách giải:
Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đã đem lại nhiều thành tựu to lớn, thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội của Liên Xô và các nước Đông Âu. Nhưng chính những sai lầm và khuyết tật đã làm xói mòn, dẫn tới sự tan rã của CNXH ở châu Âu 1989 – 1991. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tan rã đó, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là xuất phát từ nguyên nhân chủ quan đó là đường lới lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Chọn: A
Câu 4.
Phương pháp: phân tích, loại trừ
Cách giải:
A, D là những thành tựu trong các lĩnh vực : kinh tế, đối ngoại, khoa học kĩ thuật khi tiến hành công cuộc khôi phục kinh tế.
C: chính sách đối ngoại của Liên Xô những năm 50 – 70 của thế kỉ XX.
B: đề cập đến vị trí và vị thế của Liên Xô đã đạt được sau chiến tranh thế giới thứ hai, với những thành tựu đã đạt được về kinh tế, khoa học kĩ thuật… Liên Xô đã trở thành nước XHCN hùng mạnh nhất và làm trụ cột của hệ thống XHCN, thành trì của hòa bình, chỗ dựa của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
Chọn: B
Câu 5.
Phương pháp: sgk trang 10, loại trừ
Cách giải:
B: không đúng, vì Liên Xô không được nhận khoản bồi thường chiến phí nào
C: Liên Xô vừa thoát ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới, bị tàn phá nặng nề nên chưa thể áp dụng các tiến bộ của cuộc CMKHKT
D: Chủ nghĩa xã hội chưa trở thành hệ thống thế giới, nên Liên Xô không thể có được sự hợp tác và giúp đỡ của các nước XHCN
A: Sau chiến tranh thế giới, Liên Xô đã phải tự mình khôi phục kinh tế với tinh thần tự lực, tự cường
Chọn: A
Câu 6.
Phương pháp: phân tích, liên hệ
Cách giải:
Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự sụp đổ mô hình CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
-> Việt Nam là nước đi theo con đường CNHX, sau khi Liên Xô sụp đổ các nước XHCN còn lại trong đó có Việt Nam đã học được 1 bài học sâu sắc đó là: phải có được một đường lối lãnh đạo sáng suốt, khoa học, sáng tạo, khi tiến hành cải tổ không được xa rời những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin.
Chọn: A
Câu 7.
Phương pháp: phân tích, loại trừ
Cách giải:
Năm 1973 cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã bùng nổ trên thế giới, tuy nhiên Liên Xô lại chậm đưa ra cải cách để thích ứng với tình hình mới. Những năm 70 – 80 kinh tế Liên Xô suy thoái, chính trị bất ổn. Trước tình hình đó, năm 1985 Goocbachop lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến hành cải tổ đất nước. Đường lối tập trung vào cải cách kinh tế, tuy nhiên cải cách kinh tế không thành công, Goocbachop chuyển sang cải cách chính trị.
-> Sau 6 năm do vi phạm nhiều sai lầm nên tình hình không được cải thiện, Liên Xô lâm vào khủng hoảng toàn diện.
-> Công cuộc cải tổ ở Liên Xô là một điều tất yếu, nhưng cần phải kịp thời và hợp lí.
Chọn:B
Câu 8.
Phương pháp: sgk trang 10
Cách giải:
Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng, tuy nhiên đến năm 1947 công nghiệp được phục hồi -> trước thời hạn 9 tháng.
Chọn: C
Câu 9.
Phương pháp: phân tích, suy luận
Cách giải:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô tiến hành khôi phục kinh tế, xây dựng CNXH và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, là người anh cả trong hệ thống XHCN, thành trì của hoà bình và là chỗ dựa của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Tuy nhiên đến năm 1991 CNHX ở Liên Xô sụp đổ, điều này đã gây ra tổn thất lớn đối với hệ thống XHCN, phong trào công nhân, phong trào cộng sản quốc tế, để lại những hậu quả nghiêm trọng cho cuộc đấu tranh của các dân tộc vì hòa bình, ổn định, độc lập, chủ quyền và tiến bộ xã hội.
Chọn: D
Câu 10.
Phương pháp: phân tích, loại trừ
Cách giải:
A, B, C các thành tựu này đều đề cập đến những thành tựu mà Liên Xô đã nỗ lực đạt được sau chiến tranh.
D: thành tựu này mang ý nghĩa tầm cỡ thế giới, bởi sau chiến tranh Liên Xô không những khôi phục được kinh tế mà còn chiếm đến 20% sản lượng công nghiệp của thế giới.
Chọn: D
Câu 11.
Phương pháp: sgk trang 10
Cách giải:
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, Liên Xô đã nhanh chóng khôi phục đất nước, thực hiên nhiều kế hoạch 5 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chọn: C
Câu 12.
Phương pháp: sgk trang 11
Cách giải:
Về đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN.
Chọn: A
Câu 13.
Phương pháp: sgk trang 17
Cách giải:
Về đối ngoại, một mặt nước Nga ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ về kinh tế; mặt khác, nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á.
Chọn: A
Câu 14.
Phương pháp: phân tích, suy luận
Cách giải:
Sở dĩ sau năm 1945, Liên Xô được xem là “thành trì” của hòa bình và là chỗ dựa của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới là bởi Liên Xô đã tiến hành thực hiện chính sách đối ngoại bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN.
Chọn: B
Câu 15.
Phương pháp: phân tích, liên hệ
Cách giải:
Trong chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô chịu nhiều thiệt hại nặng nề về người và của. Vì vậy ngay sau khi chiến tranh kết thúc Liên Xô đã bước vào công cuộc khôi phục kinh tế, xây dựng CNXH với tinh thần tự lực, tự cường, kết quả là Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi khôi phục kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho CNXH. => Bài học: tự lực tự cường, đi lên bằng thực lực của chính mình.
Chọn: C
Câu 16.
Phương pháp: sgk trang 17
Cách giải:
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
Chọn: B
Câu 17.
Phương pháp: sgk trang 17
Cách giải:
Về kinh tế trong những năm 1990 – 1995 tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của GDP luôn là số âm, năm 1990 là -3,6%; 1995 là -4,1%.
Chọn: A
Câu 18.
Phương pháp: phân tích, suy luận
Cách giải:
Sau nhiều năm trì trệ và khủng hoảng kéo dài, đến những năm 1989 – 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã. Ngày 28/6/1991, hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể; ngày 1/7/1991 tổ chức Vacsava cũng ngừng hoạt động. Với “cực” Liên Xô tan rã, hệ thống XHCN không còn tồn tại và trật tự 2 cực Ianta sụp đổ.
Chọn: C
Câu 19.
Phương pháp: suy luận
Cách giải:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với tinh thần tự lực tự cường, Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế, sản lượng công nghiệp tăng 73%, Liên Xô trở thành nước công nghiệp đứng thứ 2 thế giới, một số ngành công nghiệp có sản lượng cao nhất thế giới: dầu mỏ, than, thép…
Chọn: B
Câu 20.
Phương pháp: phân tích, suy luận
Cách giải:
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, hai nước Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu, đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. Liên Xô chịu nhiều tổn thất nặng nề phải tiến hành khôi phục kinh tế, Mĩ lại chủ trương chống lại Liên Xô và hệ thống XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu với mưu đồ bá chủ thế giới. Tuy nhiên đến những năm 70 Liên Xô đã thành công trong công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH, trở thành 1 nước công nghiệp đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ, đạt thế cân bằng về vũ khí nguyên tử
-> Góp phần làm thất bại “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ.
Chọn: A
Câu 21.
Phương pháp: phân tích, suy luận
Cách giải:
Từ năm 2000, V.Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến: kinh tế dần phục hồi và phát triển, chính trị, xã hội tương đối ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao, tuy nhiên Nga vẫn phải đương đầu với nạn khủng bố, tiếp tục khắc phục những trở ngại trên con đường phát triển để giữ vững và nâng cao vị thế của một cường quốc Âu – Á.
Chọn: D
Câu 22.
Phương pháp: phân tích, liên hệ
Cách giải:
Nguyên nhân cơ bản nhất và quan trọng nhất dẫn tới sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.
-> Bài học: phải có đường lối lãnh đạo sáng suốt, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp (tác nhân gây ra sự trì trệ trong sản xuất).
Chọn: C
Câu 23.
Phương pháp: phân tích, liên hệ
Cách giải:
Nguyên nhân cơ bản nhất và quan trọng nhất dẫn tới sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.
-> phải có đường lối cải tổ đúng đắn, không được chủ quan duy ý chí.
Chọn: A
Câu 24.
Phương pháp: phân tích, liên hệ
Cách giải:
Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu đó là khi tiến hành cải tổ kinh tế là do việc chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN quá vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nước, chủ quan duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã làm cho sản xuất trì trệ.
-> Bài học: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước.
Chọn: B
Câu 25.
Phương pháp: phân tích, suy luận
Cách giải:
Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô vào năm 1991 là do sự sai lầm khi đưa ra đường lối cải tổ của bộ máy lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, nó cho thấy sự chưa phù hợp, đúng đắn của đường lối cải tổ, của mô hình này ở Liên Xô lúc bấy giờ.
Chọn: D
Câu 26.
Phương pháp: sgk trang 17, suy luận
Cách giải:
Nguyên nhân thứ 4, thuộc về nguyên nhân khách quan dẫn tới sự tã rã của chế độ XHCN ở Liên Xô là sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
Chọn: A
Câu 27.
Phương pháp: sgk trang 10
Cách giải:
Với tinh thần tự lực, tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
Chọn: B
Câu 28.
Phương pháp: sgk trang 10, chữ nhỏ
Cách giải:
Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt mức trước chiến tranh thế giới thứ hai
Chọn: C
Câu 29.
Phương pháp: sgk trang 11
Cách giải:
Trong những năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH.
Chọn: B
Câu 30.
Phương pháp: sgk trang 17
Cách giải:
Về chính trị: về mặt đối nội, nước Nga phải đối mặt với hai thách thức lớn đó là tình trạng không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc.
Chọn: C
Review 4
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Bài 5. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
HÌNH HỌC - TOÁN 12 NÂNG CAO
Unit 11: Book - Sách