Bài 11. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Bài 12. Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Bài 13. Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Đề kiểm tra 15 phút chương 2 phần 2
Đề bài
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 điểm)
Câu 1: Thời cận đại, đặc biệt là cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, các lĩnh vực nghệ thuật như: kiến trúc, điêu khắc, âm nhạc…
A. kém phát triển.
B. không phát triển.
C. lâm vào suy thoái.
D. rất phát triển.
Câu 2: Nguyên nhân chung dẫn đến Nhật Bản và Xiêm thoát khỏi thân phận là một nước thuộc địa là
A. duy trì chế độ phong kiến.
B. có đồng minh hậu thuẫn.
C. cử người học tập nước ngoài.
D. cải cách, duy tân đất nước.
Câu 3: Ý nghĩa quốc tế to lớn của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 là:
A. Cổ vũ và để lại nhiều bài học quí báu cho phong trào cách mạng thế giới.
B. Đập tan ách áp bức bóc lột của chế độ phong kiến.
C. Tạo thế cân bằng trong so sánh lực lượng của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản.
D. Tạo tiền đề để Lê-nin thành lập tổ chức quốc tế của giai cấp vô sản.
Câu 4: Chính sách cải cách của Rama V có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của Xiêm?
A. Đóng cửa, không giao lưu với phương Tây.
B. Đưa đất nước phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
C. Xóa bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ.
D. Củng cố quyền lực phong kiến của nhà vua.
Câu 5: Để chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất các nước đế quốc đã hình thành những khối quân sự nào?
A. Cấp tiến, Ôn hòa.
B. Liên minh, Hiệp ước.
C. Đồng minh, Hiệp ước.
D. Liên minh, Phát xít.
Câu 6: Vì sao Mĩ muốn xâm lược, bành trướng đối với khu vực Mĩ la tinh?
A. Biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của Mĩ.
B. Mở rộng ngoại giao.
C. Mở rộng lãnh thổ.
D. Giúp đỡ Mĩ Latinh.
Câu 7: Đảng Quốc đại là đảng của giai cấp nào?
A. Tư sản B. Vô sản
C. Tiểu tư sản D. Phong kiến
Câu 8: Ý nào không phải là nguyên nhân khiến Đông Nam Á bị chủ nghĩa thực dân xâm lược?
A. Có thị trường tiêu thu rộng lớn, nhân công dồi dào.
B. Chế độ phong kiến ở đây đang khủng hoảng, suy yếu.
C. Giàu tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, vị trí địa lí thuận lợi.
D. Kinh tế của các nước Đông Nam Á đang phát triển.
Câu 9: Tính chất của cuộc Duy tân năm 1868 ở Nhật?
A. Cách mạng tư sản.
B. Cách mạng tư sản không triệt để.
C. Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
D. Chiến tranh đế quốc phi nghĩa.
Câu 10: Tính chất của cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là:
A. Cách mạng dân chủ tư sản chưa triệt để.
B. Cách mạng vô sản.
C. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
D. Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 11: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nền kinh tế nước Mĩ
A. bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, không thể khôi phục được.
B. phụ thuộc vào các nước châu Âu.
C. có bước phát triển nhanh chóng, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất.
D. lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc.
Câu 12: Để khôi phục kinh tế sau cách mạng tháng Mười, tháng 3/1921 Lê-nin và Đảng Bônsêvich đã
A. ban hành Sắc lệnh hòa bình và Sắc lệnh ruộng đất.
B. ban hành Chính sách cộng sản thời chiến.
C. ban hành Chính sách kinh tế mới.
D. tiến hành cải cách chính phủ.
Câu 13: Hội nghị Véc-xai - Oasinhtơn diễn ra trong hoàn cảnh nào?
A. Chiến tranh thế giới thứ nhất đang diễn ra quyết liệt.
B. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã kết thúc.
C. Chiến tranh thế giới thứ nhất bước sang giai đoạn thứ hai.
D. Chiến tranh thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
Câu 14: Tính chất của chiến tranh thế giới thứ nhất là:
A. Chiến tranh xâm lược thuộc địa.
B. Chiến tranh Đế quốc phi nghĩa.
C. Phi nghĩa thuộc về phe Hiệp ước.
D. Phi nghĩa thuộc về phe Liên minh.
Câu 15: Vai trò to lớn nhất của Tôn Trung Sơn đối với phong trào cách mạng ở Trung Quốc là
A. đưa cách mạng phát triển theo con đường vô sản.
B. đưa đất nước phát triển theo con đường tư sản.
C. đưa cách mạng phát triển theo con đường dân tộc dân chủ.
D. đưa cách mạng phát triển theo con đường dân chủ tư sản.
Câu 16: Cách mạng Tân Hợi năm 1911 đã thực hiện những nhiệm vụ gì?
A. Lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, đánh đuổi chủ nghĩa đế quốc xâm lược.
B. Đánh đuổi đế quốc xâm lược.
C. Lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, mở đường cho CNTB phát triển.
D. Lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, giải quyết ruộng đất cho nông dân.
II. PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm):
Câu 1 (3 điểm): Nêu nguyên nhân dẫn đến chiến tranh và hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 – 1918.
Câu 2 (2 điểm): Nêu nguyên nhân và hậu quả của khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933?
Câu 3 (1 điểm): Vì sao nói cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới?
Lời giải chi tiết
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
1.D | 2.D | 3.A | 4.B | 5.B | 6.A | 7.A | 8.D |
9.B | 10.C | 11.C | 12.C | 13.B | 14.B | 15.D | 16.C |
Câu 1.
Phương pháp: sgk trang 37, 38.
Cách giải:
Những biến động của lịch sử từ đầu thời kì cận đại – đầu thế kỉ XX đã tác động mạnh đến tình hình văn hóa. Nhiều thành tựu đã đạt được trong các lĩnh vực văn học – nghệ thuật, tư tưởng, đặc biệt là phát triển ở giai đoạn cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX khi chủ nghĩa tư bản đã hoàn toàn thắng thế với chế độ phong kiến và bắt đầu chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các lĩnh vực nghệ thuật càng có điều kiện để nghệ thuật phát triển.
Chọn đáp án: D
Câu 2.
Phương pháp: so sánh, đánh giá.
Cách giải:
Nguyên nhân chung dẫn đến Nhật Bản và Xiêm thoát khỏi thân phận là một nước thuộc địa do hai nước này đều tiến hành cải cách, duy tân đất nước.
- Nhật Bản: Cuộc cải cách Duy tân Minh Trị.
- Xiêm: Cải cách của vua Rama V.
Chọn đáp án: D
Câu 3.
Phương pháp: sgk trang 52, suy luận.
Cách giải:
Ý nghĩa quốc tế của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 bao gồm:
- Làm thay đổi cục diện thế giới (chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống duy nhất trên thế giới)
- Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới.
Chọn đáp án: A
Câu 4.
Phương pháp: sgk trang 25.
Cách giải:
Năm 1892, Ra-ma V tiến hành hàng loạt cải cách theo khuôn mẫu các nước phương Tây về hành chính, tài chính, quân sự, giáo dục,.... tạo cho nước Xiêm một bộ mặt mới, phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
Chọn đáp án: D
Câu 5.
Phương pháp: sgk trang 32.
Cách giải:
- Trong cuộc chạy đua giành giật thuộc địa, Đức là kẻ hiếu chiến nhất, lại ít thuộc địa. Năm 1882, Đức đã cùng Áo
- Hung, Italia thành lập “phe Liên Minh”, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới.
- Để đối phó Anh đã ký với Nga và Pháp những Hiệp ước tay đôi hình thành “phe Hiệp ước” (đầu thế kỉ XX).
Chọn đáp án: B
Câu 6.
Phương pháp: sgk trang 30, suy luận.
Cách giải:
Dưới danh nghĩa đoàn kết các nước châu Mĩ, chính quyền Oa-sinh-tơn đã khống chế, biến khu vực Mĩ Latinh thành “sân sau” của đế quốc Mĩ. Cụ thể, Mĩ thực hiện âm mưu này thông qua một số hành động sau:
- Mĩ đã đưa ra thủ đoạn tuyên truyền học thuyết: “Châu Mĩ của người châu Mĩ” (1823), thành lập “Liên minh dân tộc các nước cộng hòa châu Mĩ” (Liên Mỹ) dưới sự chỉ huy của Oa-sinh-tơn.
- Năm 1898, Mỹ hất cẳng Tây Ban Nha (người châu Âu) khởi châu Mĩ.
- Đầu thế kỉ XX, dùng chính sách “Cái gậy lớn” và “Ngoại giao đô la” để khống chế khu vực này.
=> Mĩ La-tinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
Chọn đáp án: A
Câu 7.
Phương pháp: sgk trang 10.
Cách giải:
Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân đại hội, chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập, đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
Chọn đáp án: A
Câu 8.
Phương pháp: sgk trang 18, suy luận.
Cách giải:
Những nguyên nhân khiến Đông Nam Á bị chủ nghĩa thực dân xâm lược bao gồm:
- Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng.
- Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.
- Các nước Đông Nam Á đang khủng hoảng triền miên về chính trị, kinh tế, xã hội
Chọn đáp án: D
Câu 9.
Phương pháp: nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
Cuộc Duy tân Minh trị năm 1868 là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để:
- Về kinh tế: xóa bỏ sự độc quyền về ruộng đất của giai cấp phong kiến, thống nhất tiền tệ, phát triển kinh tế TBCN ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, liên lạc.
- Về chính trị: Chính phủ được tổ chức lại theo kiểu châu Âu.
=> Đưa Nhật Bản phát triển theo mô hình của các nước tư bản.
- Tuy nhiên, nó không do giai cấp tư sản lãnh đạo, không triệt để xóa bỏ sự thống trị của giai cấp địa chủ phong kiến, nên có thể gọi đây là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để. Nó chưa phải là một cuộc cách mạng tư sản mà chỉ có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản.
Chọn đáp án: B
Câu 10.
Phương pháp: sgk trang 50, suy luận.
Cách giải:
Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới Đó là. cách mạng làm nhiệm vụ cách mạng dân chủ tư sản do giai cấp vô sản lãnh đạo, sau khi thắng lợi sẽ chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Chọn đáp án: C
Câu 11.
Phương pháp: sgk trang 69.
Cách giải:
Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đem lại “những cơ hội vàng” cho nước Mĩ. Với nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao trong suốt những năm trong và sau chiến tranh, Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất.
Chọn đáp án: C
Câu 12.
Phương pháp: sgk trang 53.
Cách giải:
Trong bối cảnh nền kinh tế quốc dân đang bị tàn phá nghiêm trọng, tình hình chính trị không ổn đinh, tháng 3-1921, Đảng Bônsêvích Nga quyết định thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) do V.I.Lê-nin đề xướng, bao gồm các chính sách chủ yếu về nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp và tiền tệ.
Chọn đáp án: C
Câu 13.
Phương pháp: sgk trang 59.
Cách giải:
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vecxai (1919 – 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 – 1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi.
Chọn đáp án: B
Câu 14.
Phương pháp: Nhận xét, đánh giá.
Cách giải:
- Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 -1918) là một cuộc chiến tranh đế quốc xâm lược, phi nghĩa. Mỗi nước tham gia chiến tranh, bất cứ ở phe nào, đều có mục đích trục lợi, khuếch trương thế lực, chiếm thêm thuộc địa, cướp giật thuộc địa của phe kia. Chiến tranh đó tiến hành giữa hai khối đế quốc để chia lại thế giới. Trong cuộc chiến tranh đó, sự xung đột giữa hai đế quốc Anh và Đức có tác dụng chính quyết định.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây ra những tàn phá vô cùng to lớn, làm 10 triệu người chết, gần 20 triệu người bị thương. Những thiệt hại khác về cơ sở vật chất do chiến tranh gây nên cũng rất khủng khiếp. Chiến tranh làm cho các đế quốc châu Âu, thắng trận cũng như bại trận, bị suy yếu. Mĩ trở thành nước chủ nợ chính của Tây Âu, nhờ việc bán vũ khí cho các nước trong cả hai nước tham chiến.
Chọn đáp án: B
Câu 15.
Phương pháp: sgk trang 15, suy luận.
Cách giải:
Tôn Trung Sơn là đại diện ưu tú và là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc. Đây cũng là công lao to lớn nhất của Tôn Trung Sơn đối với phong trào cách mạng Trung Quốc.
Chọn đáp án: D
Câu 16.
Phương pháp: sgk trang 17.
Cách giải:
Cách mạng Tân Hợi (1911) là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản, lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế lâu đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển và có ảnh hưởng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á.
Đáp án A, B, D: không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến, không đụng chạm đến quyền lợi của đế quốc xâm lược và không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân là những điểm hạn chế của Cách mạng Tân Hợi năm 1911.
Chọn đáp án: C
II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1.
Phương pháp: sgk trang 31, 32 và 36.
Cách giải:
1. Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh:
a. Nguyên nhân sâu xa
- Sự phát triển không đều của các nước đế quốc, mâu thuẫn giữa các đế quốc về thuộc địa ngày càng gay gắt (trước tiên là giữa đế quốc Anh với đế quốc Đức) là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh.
- Sự tranh giành thị trường, thuộc địa giữa các đế quốc với nhau.
b. Nguyên nhân trực tiếp
- Sự hình thành hai khối quân sự đối lập, kình địch nhau.
- Duyên cớ: Ngày 28/6/1914, Hoàng thân thừa kế ngôi vua Áo-Hung bị ám sát tại Bô-xni-a (Xéc bi).
2. Hậu quả của chiến tranh
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe Liên Minh, gây nên thiệt hại nặng nề về người và của.
+ 10 triệu người chết.
+ 20 triệu người bị thương.
+ Chiến phí 85 tỉ đô la.
- Các nước Châu Âu trở thành con nợ của Mỹ.
- Bản đồ thế giới thay đổi.
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện thế giới.
Câu 2.
Phương pháp: sgk trang 61, 62, suy luận.
Cách giải:
a. Nguyên nhân
- Trong những năm 1924 - 1929 các nước tư bản ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu.
- Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ nghĩa và kéo dài đến năm 1933
b. Hậu quả
- Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
- Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.
Câu 3.
Phương pháp: sgk trang 62, suy luận.
Cách giải:
Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng, giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát.
- Con đường thứ nhất: các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đàn áp phong trào cách mạng và tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.
- Con đường thứ hai: Các nước Mĩ, Anh, Pháp... vì có thuộc địa, có vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai - Oa-sinh-tơn.
=> Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp >< một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Nguồn: Sưu tầm
Tập làm văn lớp 11
Skills (Units 7 - 8)
CHƯƠNG 8: DẪN XUẤT HALOGEN - ANCOL - PHENOL
Câu hỏi tự luyện Hóa 11
Chương 1. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật
SGK Lịch sử 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Chuyên đề học tập Lịch sử 11 - Cánh Diều
SBT Lịch sử 11 - Cánh Diều
SBT Lịch sử 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Lịch sử 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Lịch sử 11 - Chân trời sáng tạo
SGK Lịch sử 11 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Lịch sử lớp 11
SBT Lịch sử 11 - Chân trời sáng tạo
Tổng hợp Lí thuyết Lịch sử 11
Chuyên đề học tập Lịch sử 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Lịch sử Lớp 11
Tập bản đồ Lịch sử Lớp 11