Đề bài
Cho 1,12 g bột sắt và 0,24 g bột Mg vào một bình chứa 250 ml dung dịch CuSO4 rồi khuấy kĩ cho đến khi kết thúc phản ứng. Sau phản ứng, khối lượng kim loại có trong bình là 1,88 g. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4 trước phản ứng.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Khối lượng mol Cu lớn hơn Fe, Mg=> Độ tăng khối lượng kim loại sau phản ứng là
\(\Delta\) = \(m_{KLthu\; được}-m_{KL \;bđ}\)
- Tính \(\Delta _{Mg-Cu}\)=> Mg phản ứng hết=> Số mol \(Cu^{2+}\) phản ứng
- Tính \(\Delta _{Fe-Cu}\)=> Số mol sắt phản ứng=> Số mol \(Cu^{2+}\) phản ứng
- Tính \(C_{MCuSO_4}\)
Lời giải chi tiết
Khối lượng kim loại tăng là : 1,88 - 1,12 - 0,24 = 0,52 (g)
Mg là kim loại mạnh hơn Fe nên Mg phản ứng trước.
Mg + CuSO4 → MgSO4 + Cu (1)
0,01 → 0,01 (mol)
Mg phản ứng hết làm khối lượng tăng là : \(64 \times 0,01 - 24 \times 0,01 = 0,40 (g)\)
Phản ứng của Fe làm khối lượng tăng thêm là : 0,52 - 0,40 = 0,12(g)
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu (2)
Theo (2), ta có:
1 mol CuSO4 phản ứng làm khối lượng tăng 64 - 56 = 8 (g)
x mol
\(x =\dfrac {{0,12}}{{ 8}} = 0,015(mol)\)
Số mol Fe ban đầu là
\(n_{Fe}=\dfrac{{1,12}}{{56}}=0,02(Mol)>0,015mol\)
Vậy Fe còn dư và CuSO4 hết.
Nồng đô mol của CuSO4 là : \(C_{MCuSO_4}=\dfrac{{(0,01 + 0,015)\times1000}}{ {250}} \)\(= 0,1M\).
Đề thi học kì 2 mới nhất có lời giải
Chương 4. Ứng dụng di truyền học
Bài 25. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Chương 7. Hạt nhân nguyên tử
PHẦN BẢY. SINH THÁI HỌC