Đề bài
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về tính hàm súc của ngôn ngữ thơ ca.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Huy động kiến thức bản thân để viết bài.
“ Phải phí tốn ngàn cân quặng chữ
Mới thu về một chữ mà thôi
Những chữ ấy làm cho rung động
Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài.”
Để có từng “chữ” như thế trong tác phẩm, đặc biệt là trong thơ ca, người nghệ sĩ ngôn từ đã phải miệt mài vất vả, trải qua quá trình chắt lọc hết sức công phu. Quá trình lao động đó phải đảm bảo ngôn ngữ trong tác phẩm có tính chính xác, tính hàm súc, tính biểu cảm và tính hình tượng.
Tính hàm súc được hiểu là khả năng của ngôn ngữ có thể miêu tả mọi hiện tượng của cuộc sống một cách cô đọng, ít lời mà nói được nhiều ý, ý tại ngôn ngoại. Đây chính là cách dùng từ sao cho đắt nhất, có giá trị biểu hiện cao nhất. Nguyễn Du đã từng "giết chết" các nhân vật Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến, mỗi tên chỉ bằng một từ: cái vô học của Mã Giám Sinh (Ghế trên ngồi tót sỗ sàng); cái gian manh của Sở Khanh (Rẽ song đã thấy Sở Khanh lẻn vào); cái tầm thường ti tiện của Hồ Tôn Hiến (Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình). Trên một diện tích ngôn ngữ hạn hẹp, từ ngữ trong tác phẩm thơ ca được sử dụng hết sức tiết kiệm, được “đúc lại như huân chương” như một nhà thơ từng nói hoặc như Pautốpxki: “Những chữ xơ xác nhất mà chúng ta đã nói đến cạn cùng, đã mất sạch tính chất hình tượng đối với chúng ta, những chữ ấy trong thơ ca lại sáng lấp lánh, lại kêu giòn và toả hương” (Bông hồng vàng). Để đạt được tính hàm súc cao nhất, có thể biểu hiện được cái vô hạn của cuộc sống trong những cái hữu hạn của các đơn vị ngôn ngữ, thơ ca phải tính đến những kiểu tổ chức đặc biệt mà nhà nghiên cứu Phan Ngọc gọi là "quái đản". Dưới áp lực của cấu trúc ngôn ngữ khác thường này, ngữ nghĩa của từ trong thơ không dừng lại ở nghĩa gốc, nghĩa đen, nghĩa trong từ điển mà phong phú, sâu sắc, tinh tế hơn. Đó là thứ nghĩa được tạo sinh nhờ quan hệ và trong quan hệ. Như trong câu thơ của Bằng Việt “Ôi - kì lạ và thiêng liêng bếp lửa!” đã mở ra những liên tưởng hết sức thú vị. Trong cuộc sống bếp lửa chính là dụng cụ để đun nấu hàng ngày. Ở đây, nó chính là hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng yêu thương của bà cũng như ngọn lửa cháy mãi trong lòng cháu. Bếp lửa cũng là ngọn lửa của nhiệt tình, nhiệt huyết của bà với cách mạng.
Chương 4. Văn minh Đông Nam Á cổ- trung đại
Chương VI. Chuyển động tròn
Bài 8. Một số nội dung Điều lệnh Quản lí bộ đội và Điều lệnh Công an nhân dân
Soạn Văn 10 Cánh Diều tập 1 - siêu ngắn
MỞ ĐẦU. GIỚI THIỆU MỤC ĐÍCH HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10