Bài tập 3. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Bài văn lộ bố khi đánh Tống
Trời sinh ra dân chúng, vua hiền ắt hòa mục. Đạo làm chủ dân, cốt ở nuôi dân. Nay nghe vua Tống ngu hèn, chẳng tuân theo khuôn phép thánh nhân, lại tin kế tham tà của Vương An Thạch, bày những phép “thanh miêu”, “trợ dịch”, khiến trăm họ mệt nhọc lầm than mà riêng thoả cái mưu nuôi mình béo mập.
Bởi tính mệnh muôn dân đều phú bẩm tự trời, thế mà bỗng sa vào cảnh éo le độc hại. Lượng kẻ ở trên cố nhiên phải xót. Những việc từ trước, thôi nói làm gì!
Nay bản chức vâng mệnh quốc vương chỉ đường tiến quân lên Bắc, muốn dẹp yên làn sóng yêu nghiệt, chỉ có ý phân biệt quốc thổ, không phân biệt chúng dân. Phải quét sạch nhơ bẩn hôi tanh để đến thuở ca ngày Nghiêu, hưởng tháng Thuấn thăng bình!
Ta nay ra quân, cốt để cứu với muốn dân khỏi nơi chìm đắm. Hịch văn truyền để mọi người cùng nghe. Ai nấy hãy tự đắn đo, chớ có mang lòng sợ hãi!
(Lý Thường Kiệt, in trong Thơ văn Lý – Trần, tập I, theo Trần Văn Giáp dịch NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977, tr.32)
Trả lời câu hỏi 1 trang 20
Nội dung câu hỏi:
Lý Thường Kiệt viết bài văn này nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Lý Thường Kiệt viết bài văn này nhằm thuyết phục người không hoảng sợ, lo lắng và mong họ đồng tình ủng hộ đội quân của Lý Thường Kiệt khi tiến hành đánh vua quan nhà Tống.
Trả lời câu hỏi 2 trang 20
Nội dung câu hỏi:
Những lí lẽ nào đã được dùng để chứng minh tính bất nghĩa của vua quan nhà Tống?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn trích
- Biện pháp liệt kê
Lời giải chi tiết:
Những lí lẽ được dùng để chứng minh tính bất nghĩa của vua quan nhà Tống:
– Cơ sở xác định tính bất nghĩa của vua quan nhà Tống: dân chúng do trời sinh, vua hiền phải hoà mục và chăm lo cho dân. Đây là những đạo lí không ai chối cãi được
– Vua quan nhà Tống đã làm những việc trái đạo lí ấy: đặt ra chính sách "thanh miêu", "trợ dịch" nhằm vơ vét của dân, khiến trăm họ mệt nhọc, lầm than để thoả lòng tham của mình.
Trả lời câu hỏi 3 trang 20
Nội dung câu hỏi:
Tác giả đã thuyết phục như thế nào để người dân Tống không hoảng sợ và đồng tình ủng hộ quân ta tấn công tập đoàn phong kiến nhà Tống?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn trích
- Sử dụng phương pháp liệt kê
Lời giải chi tiết:
– Khẳng định việc đưa quân tới hỏi tội vua quan nhà Tống xuất phát từ lòng thương dân: muôn dân đang phải sa vào cảnh éo le, vì thương xót nhân dẫn nên ra quân cứu trợ
– Khẳng định việc đưa quân tới là nhằm vào vua quan nhà Tống, muốn dẹp yên làn sóng yêu nghiệt, quét sạch nhơ bẩn hôi tanh, chỉ có ý phân biệt quốc thổ, không phân biệt chúng dân.
– Dùng những khuôn mẫu, những hình tượng mẫu mực mà người Trung Quốc coi trọng để thuyết phục: “khuôn phép thánh nhân”, vua Nghiêu, vua Thuấn.
Trả lời câu hỏi 4 trang 20
Nội dung câu hỏi:
Đoạn đầu và đoạn thứ ba của bài văn có mối quan hệ như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Mối quan hệ giữa đoạn đầu và đoạn thứ ba của bài văn: nguyên nhân – kết quả.
Trả lời câu hỏi 5 trang 20
Nội dung câu hỏi:
Bài hịch giúp em cảm nhận được điều gì về con người Lý Thường Kiệt?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn trích
- Đưa ra nhận xét khái quát
Lời giải chi tiết:
- Là một người có lòng nhân ái: thương xót những người dân gặp cảnh lầm than, cho dù họ sống ở nơi nào.
- Là người tài trí, biết cách lấy lễ nghĩa, mưu trí để trấn an lòng người
PHẦN 1. LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (Từ giữa thế kỉ XVI đến năm 1917)
PHẦN HAI. CƠ KHÍ
Chủ đề 2. Một số hợp chất vô cơ. Thang pH
CHƯƠNG 4. HÔ HẤP
Unit 12: Life on other planets
Soạn văn siêu ngắn Lớp 8
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 8 - Cánh Diều
VBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 8
Tổng hợp Lí thuyết Ngữ văn 8
SGK Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Cánh Diều
SGK Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Cánh Diều
Soạn văn chi tiết Lớp 8
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 8
Văn mẫu Lớp 8
Vở bài tập Ngữ văn Lớp 8