Câu 1
Cùng trao đổi
a) Theo em, thế nào là một người vui tính?
b) Kể 2 - 3 câu về một người vui tính mà em biết (Người đó tên là gì? Bao nhiêu tuổi? Đang học tập hoặc làm việc ở đâu? Người đó có những biểu hiện gì để xem là người vui tính?)
Phương pháp giải:
Em hoàn thành bài tập bằng cách trả lời các câu hỏi mà đề bài đã đưa ra.
Lời giải chi tiết:
a) Theo em, một người vui tính là một người luôn vui vẻ, nụ cười luôn nở trên môi bất kể có gặp bao nhiêu khó khăn thử thách. Những người vui tính cũng là những người có thể khiến cho những người xung quanh mình cảm thấy vui vẻ, truyền đi năng lượng tích cực, sự lạc quan và yêu đời của mình cho mọi người.
b)
- Mai là bạn thân của em. Mai rất hay cười, tính tình hòa đồng, dễ mến. Lúc nào nụ cười cũng nở sẵn trên môi Mai.
- Bác Hùng hàng xóm nhà em là bác sửa xe vui tính. Ai đến gặp bác cũng đều cảm thấy dễ chịu, thoải mái vì sự hài hước, dí dỏm của bác. Vừa sửa xe, bác vừa kể những câu chuyện hay cho mọi người nghe.
Câu 2
Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài sau:
Ăn "mầm đá"
Tương truyền vào thời vua Lê - chúa Trịnh có ông Trạng Quỳnh là người rất thông minh. Trạng thường dùng lối nói hài hước hoặc những cách độc đáo để châm biếm thói xấu của vua chúa, quan lại và bênh vực dân lành.
Một hôm, Trạng túc trực trong phủ chúa. Chúa bảo:
- Ta ăn đủ của ngon vật lạ trên đời mà vẫn không thấy ngon miệng. Ngươi có biết thứ gì ngon thì mách cho ta.
Trạng bẩm:
- Chúa đã xơi "mầm đá" chưa ạ?
Nghe có món lạ, chúa bèn sai Trạng dâng lên. Trạng Quỳnh cho người đi lấy đá đem về ninh, còn mình thì về nhà kiếm một lọ tương thật ngon đem giấu trong phủ chúa. Lọ tương được bịt thật kĩ, ngoài đề hai chữ "đại phong".
Bữa ấy, chúa đợi món "mầm đá" đã quá bữa, thấy đói bụng bèn hỏi:
- "Mầm đá" đã chín chưa?
Trạng đáp:
- Dạ, chưa ạ.
Chốc chốc, đói quá, chúa lại hỏi, Trạng lại tâu:
- Thứ ấy phải ninh thật kĩ, không thì khó tiêu.
Đã khuya, chúa lại hỏi. Trạng Quỳnh biết chúa đã đói lả, mới tâu:
- Xin chúa hãy xơi tạm vài thứ dã vị này, còn "mầm đá" thần xin dâng sau.
Rồi Trạng truyền dọn cơm với tương lên. Chúa đang đói lên ăn rất ngon miệng. Thấy chiếc lọ đề hai chữ "đại phong", chúa lấy làm lạ, bèn hỏi:
- Mắm "đại phong" là mắm gì mà ngon thế?
- Bẩm, là tương ạ!
- Vậy ngươi đề hai chữ "đại phong" là nghĩa làm sao?
- Bẩm, "đại phong" là gió lớn. Gió lớn thì đổ chùa, đổ chùa thì tượng lo, tượng lo là lọ tương ạ.
Chúa bật cười:
- Lâu nay ta không ăn, quên cả vị. Sao tương ngon thế?
- Bẩm chúa, lúc đói, ăn cơm muối cũng ngon, no thì chẳng có gì vừa miệng đâu ạ.
TRUYỆN DÂN GIAN VIỆT NAM
Câu 3
Thay nhau đọc từ ngữ và lời giải nghĩa:
Tương truyền: truyền miệng từ đời này sang đời khác.
Thời vua Lê – chúa Trịnh: thời kì lịch sử từ cuối thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII, nước ta có vua Lê nhưng quyền hành nằm trong tay chúa Trịnh.
Túc trực: có mặt thường xuyên ở chỗ nhất định để trông nom hoặc sẵn sàng làm một việc gì.
Dã vị: món ăn bình dân, nấu theo lối cổ truyền.
Câu 4
Cùng luyện đọc:
Mỗi em đọc 1 đoạn, nối tiếp nhau đến hết bài (chú ý đọc phân biệt lời các nhân vật trong câu chuyện)
Câu 5
Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1) Vì sao chúa Trịnh muốn ăn món "mầm đá"?
2) Trạng Quỳnh chuẩn bị món ăn cho Chúa như thế nào?
3) Cuối cùng, chúa có được ăn "mầm đá" không? Vì sao?
4) Vì sao chúa ăn tương vẫn thấy ngon miệng?
5) Em có nhận xét gì về nhân vật Trạng Quỳnh?
- Trạng Quỳnh rất thông minh.......
- Trạng Quỳnh vừa giúp được chúa lại vừa khéo chê chúa......
- Trạng Quỳnh rất hóm hỉnh..........
Phương pháp giải:
1) Đọc kĩ đoạn 2.
2) Đọc kĩ đoạn 2 và 3.
3) Em đọc phần sau câu chuyện.
4) Em đọc kĩ nửa cuối đoạn 4.
5) Em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
1) Chúa Trịnh muốn ăn "mầm đá” vì Chúa đã chán các món cao lương mĩ vị quen thuộc, muốn tìm một món ăn mới lạ.
2) Trạng Quỳnh chuẩn bị món ăn cho Chúa như sau: Lấy đá đem về ninh và đem một lọ tương thật ngon đem vào phủ Chúa. Chúa đòi ăn "mầm đá" nhưng Trạng bảo chưa chín. Cuối cùng khi thấy Chúa đã đói mèm, Trạng mới dọn cơm tương cho Chúa ăn tạm.
3) Cuối cùng, Chúa không được ăn "mầm đá" vì món này ninh mãi vẫn chưa nhừ!
4) Chúa ăn tương vẫn thấy ngon miệng vì lúc đó đã quá đói.
5) - Trạng Quỳnh rất thông minh khi nghĩ ra được cách khiến cho Chúa ăn ngon miệng hơn.
- Trạng Quỳnh vừa giúp được chúa lại vừa khéo chê Chúa có nhiều thói xấu cần chỉnh sửa để trăm dân được nhờ.
- Trạng Quỳnh rất hóm hỉnh khi dùng lời nói hài hước, độc đáo để khéo chê Chúa và quan lại để bênh vực dân lành.
Câu 6
Thi đọc câu chuyện theo vai
Mỗi nhóm cử 3 bạn thi đọc câu chuyện theo vai (người dẫn chuyện, Trạng Quỳnh, chúa Trịnh).
Bài tập cuối tuần 16
Chủ đề 5: Tây Nguyên
Bài 14. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên
Chủ đề 3 : Soạn thảo văn bản với phần mềm Word
Unit 5: Getting around
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4
Ôn tập hè Tiếng Việt Lớp 4