Bài 14A: Những tấm lòng cao đẹp
Bài 14B: Hạt vàng làng ta
Bài 14C: Làm biên bản cuộc họp
Bài 15A: Buôn làng đón cô giáo mới
Bài 15B: Những công trình mới
Bài 15C: Những người lao động
Bài 16A: Tấm lòng người thầy thuốc
Bài 16B: Thầy cúng đi viện
Bài 16C: Từ ngữ miêu tả
Bài 17A: Người dời núi mở đường
Bài 17B: Những bài ca lao động
Bài 17C: Ôn tập về câu
Câu 1
Quan sát bức tranh và cho biết
a) Tranh vẽ những ai?
b) Tranh vẽ cảnh gì?
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh, xem xét các nhân vật trong tranh có những ai? Họ đang làm gì? chú ý bám sát vào nội dung chuyện để phán đoán.
Lời giải chi tiết:
a) Những người xuất hiện trong tranh đó là: Dì Năm, An – con trai dì Năm, chú cán bộ, cai, lính
b) Tranh vẽ cảnh một bữa cơm trong gia đình dì Năm, hai mẹ con dì Năm che chở cho chú cán bộ quyết không khai, dì Năm bị chúng trói tay lại, An ôm lấy mẹ. Tên lính chĩa súng vào chú cán bộ, cai ra dáng vẻ hách dịch tra khảo ba người.
Câu 2
Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc đoạn kịch sau:
Lòng dân
Nhân vật: Dì Năm - 29 tuổi
An -12 tuổi, con trai dì Năm
Lính
Cai
Cảnh trí: Một ngôi nhà nông thôn Nam Bộ. Cửa nhà quay vào phía trong sân khấu. Bên trái kê một cái bàn, hai cái ghế. Bên phải là một chõng tre, trên có mâm cơm.
Thời gian: Buổi trưa. Má con dì Năm đang ăn cơm thì một chú cán bộ bị địch rượt bắt chạy vô. Dì Năm chỉ kịp đưa chú một chiếc áo để thay, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm. Vừa lúc ấy, một tên cai và một tên lính chạy tới.
Cai: - Anh chị kia!
Dì Năm: - Dạ, cậu kêu chi?
Cai: - Có thấy một người mới chạy vô đây không?
Dì Năm: - Dạ, hổng thấy.
Cán bộ: - Lâu mau rồi cậu?
Cai: - Mới tức thời đây.
Cai: - Thiệt không thấy chớ? Rõ ràng nó quẹo vô đây (vẻ bực dọc). Anh nầy là...
Dì Năm: - Chồng tui. Thằng nầy là con.
Cai: - (Xẵng giọng) Chồng chị à?
Dì Năm: - Dạ, chồng tui.
Cai: - Để coi. (Quay sang lính) Trói nó lại cho tao (chỉ dì Năm). Cứ trói đi. Tao ra lịnh mà (lính trói dì Năm lại).
An: - (Ôm dì Năm, khóc òa) Má ơi má!
Cán bộ: - (Buông đũa đứng dậy) Vợ tôi...
Lính: - Ngồi xuống! (Chĩa súng vào chú cán bộ) Rục rịch tao bắn.
Dì Năm: - Trời ơi! Tui có tội tình chi?
Cai: - (Dỗ dành) Nếu chị nói thiệt, tôi thưởng. Bằng chị nhận anh này là chồng, tôi bắn chị tức thời, đốt luôn cái nhà này nữa.
Dì Năm: - Mấy cậu... để tui...
Cai: - Có thế chớ! Nào, nói lẹ đi!
Dì Năm: - (nghẹn ngào) An... (An "dạ"). Mầy qua bà Mười... dắt con heo về..., đội luôn năm giạ lúa. Rồi ... cha con ráng đùm bọc lấy nhau.
(còn nữa)
Câu 3
Ghép mỗi từ dưới đây với lời giải thích phù hợp:
a. Ráng (tiếng Nam Bộ)
b. Quẹo vô (tiếng Nam Bộ)
c. Thiệt (tiếng Nam Bộ)
d. Hổng thấy (tiếng Nam Bộ)
e. Lẹ (tiếng Nam Bộ)
g. Cai
(1) …… : Chức thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.
(2) …….: Không thấy
(3) …….: thật
(4) ……..: Rẽ vào
(5) ……..: Nhanh
(6) ……..: cố, cố gắng
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ và ghép nối sao cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
(1) – g: Cai: Chức thấp nhất trong quân đội thời trước, chỉ xếp trên lính thường.
(2) – d: Hổng thấy: Không thấy
(3) – c: Thiệt: thật
(4) – b: Quẹo vô: Rẽ vào
(5) – e: Lẹ: Nhanh
(6) – a: Ráng: Cố, cố gắng
Câu 4
Cùng luyện đọc
Mỗi em đọc một đoạn, tiếp nối nhau cho đến hết bài
Chú ý đọc phân biệt tên nhân vật, lời nói của nhân vật và lời chú thích về thái độ, hành động của nhân vật.
Câu 5
Thảo luận và trả lời câu hỏi:
1) Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm?
2) Dì Năm đã nghĩ cách gì để cứu chú cán bộ?
3) Nối từng ô ở cột A với ô thích hợp ở cột B?
4) Chi tiết nào bất ngờ làm em thích thú nhất trong đoạn kịch, vì sao?
Phương pháp giải:
1) Em suy nghĩ và trả lời.
2) Em đọc từ “Má con dì Năm…” đến “…tên lính chạy tới, rồi đọc đoạn được đánh số 2, 3
3) Em đọc kĩ để ghép nối cho phù hợp.
4) Em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
1) Chú cán bộ bị bọn giặc đuổi bắt, chạy vào nhà dì Năm.
2) Dì vội đưa cho chú một chiếc áo khoác để thay, cho bọn giặc không nhận ra, rồi bảo chú ngồi xuống chõng vờ ăn cơm, làm như chú là chồng của dì.
3) Ghép như sau:
a – 3: Dì Năm nhận chú cán bộ là chồng - cho thấy dì Năm rất nhanh trí và cho thấy người dân rất yêu quý và sẵn sàng bảo vệ người cách mạng
b – 1: Chú cán bộ gọi dì Năm là “vợ tôi” - cho thấy chú cán bộ hiểu ngay ý dì Năm, nhập vai rất nhanh.
c – 2: Dì Năm xin bọn lính được nói nhưng không phải để khai ra chú cán bộ mà nói những lời chấp nhận cái chết, trăng trối với hai cha con. - cho thấy dì Năm cương quyết bảo vệ chú cán bộ cho dù bị bắn chết.
4) Chi tiết bất ngờ làm em thích thú nhất trong đoạn kịch là chi tiết: dì Năm nhận chú cán bộ làm chồng. Bởi vì chi tiết này cho thấy dì Năm là người rất nhanh trí, trong tính huống bất ngờ xảy ra, dì Năm đã kịp thời nghĩ cách để bảo vệ chú cán bộ. Đồng thời cũng thấy được người dân ta rất yêu quý và sẵn sàng bảo vệ những chiến sĩ cách mạng bằng mọi cách mình có thể.
Câu 6
Phân vai đọc đoạn kịch.
Bài 9: Em yêu quê hương
Unit 18: What Will The Weather Be Like Tomorrow?
Bài tập cuối tuần 26
Unit 12: Don't Ride Your Bike Too Fast!
Bài tập cuối tuần 19